Page 15 - [Thang 12-2024] Ky 1
P. 15

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH

          thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ   - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Theo đó,
          phát thải của doanh nghiệp.                       trên cơ sở việc xác định các loại hàng hóa cần chịu
                                                            sự điều chỉnh của chính sách thuế BVMT cũng cần
          Một số kiến nghị hoàn thiện chính sách tài chính   có các đánh giá cụ thể về việc áp dụng nguyên tắc
          nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh ở Việt Nam
                                                            này để xác định mức độ điều tiết phù hợp đối với
            Có thể thấy, các chính sách tài chính nhằm thúc   từng loại hàng hóa chịu thuế BVMT, qua đó, phản
          đẩy tăng trưởng xanh ở Việt Nam đến nay đã được   ánh đầy đủ hơn cơ chế “người gây ô nhiễm phải trả
          ban  hành  khá  đầy  đủ.  Đặc  biệt,  quá  trình  “xanh   tiền”, phát huy vai trò của chính sách thuế BVMT
          hóa” hệ thống chính sách thuế của Việt Nam giai   trong việc thực hiện các mục tiêu về tăng trưởng xanh.
          đoạn  vừa  qua  đã  góp  phần  hình  thành  nên  các
          khung khổ khá đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc     Các chính sách tài chính nhằm thúc đẩy tăng
          tế, qua đó, đã tạo nền tảng cho việc thực hiện nguyên   trưởng xanh ở Việt Nam đến nay đã được ban
          tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”; hình thành    hành khá đầy đủ. Đặc biệt, quá trình “xanh
          nên hệ thống động lực để thúc đẩy sản xuất xanh,     hóa” hệ thống chính sách thuế của Việt Nam
          tiêu dùng xanh và hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức,   giai đoạn vừa qua đã góp phần hình thành
          cá  nhân,  doanh  nghiệp  tham  gia  vào  các  dự  án   nên các khung khổ khá đồng bộ, phù hợp với
          BVMT, sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái       thông lệ quốc tế, qua đó, đã tạo nền tảng cho
          tạo. Đồng thời, việc thực hiện các chính này cũng    việc thực hiện nguyên tắc “người gây ô nhiễm
          tạo  thêm  nguồn  lực  cho  NSNN  để  cùng  với  các   phải trả tiền”; hình thành nên hệ thống động
          nguồn thu khác đáp ứng tốt hơn các nhu cầu chi       lực để thúc đẩy sản xuất xanh, tiêu dùng xanh.
          ngân sách cho phát triển KT-XH, trong đó có việc
          thực  hiện  các  mục  tiêu  về  thúc  đẩy  tăng  trưởng   Hoạt động tín dụng xanh, thúc đẩy phát triển thị
          xanh và BVMT.                                     trường trái phiếu xanh đã được triển khai những
            Tuy nhiên, thực trạng thực hiện các chính sách   năm gần đây nhưng khung pháp lý còn chưa đồng
          tài chính cho mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng xanh ở   bộ, còn thiếu các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp
          Việt Nam thời gian qua cũng đã chỉ ra một số vấn   để thúc đẩy các thị trường này phát triển. Việc triển
          đề cần được nhận diện để tiếp tục hoàn thiện. Mức   khai các cơ chế, chính sách để đa dạng hóa nguồn
          độ điều tiết của một số sắc thuế vì mục tiêu BVMT   lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng xanh còn
          chưa đủ lớn để có tác động làm thay đổi nhận thức   chưa đem lại hiệu quả cao. Quá trình thực hiện giai
          và hành vi của người dân và doanh nghiệp trong    đoạn vừa qua cho thấy nguồn lực để thực hiện các
          việc BVMT, chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm     mục tiêu về thúc đẩy phát triển bền vững vẫn chủ
          thân thiện với môi trường, qua đó tạo tiền đề để   yếu là nguồn lực NSNN, vai trò của nguồn lực tư
          thúc đẩy tăng trưởng xanh. Ngoài ra, trên thực tế   nhân trong việc thực hiện các mục tiêu này còn khá
          vẫn còn những sản phẩm là những tác nhân gây ô    hạn chế. Việc thu hút các nguồn lực bên ngoài vào
          nhiễm  môi  trường  nhưng  hiện  không  thuộc  đối   các ngành, lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao,
          tượng chịu thuế BVMT cũng cần được nghiên cứu     hiện đại, ít gây ô nhiễm môi trường và mức tiêu hao
          để bổ sung. Thực tiễn hiện nay đang có những sản   nhiên liệu thấp chưa đạt được kết quả như kỳ vọng.
          phẩm, hàng hoá mà việc sử dụng có khả năng gây ô     Để  góp  phần  thực  hiện  các  mục  tiêu  về  tăng
          nhiễm môi trường nhưng lại chưa được xem xét để   trưởng xanh, nhất là đối với việc giảm phát thải,
          đưa vào diện điều chỉnh của chính sách thuế BVMT.   việc xây dựng và vận hành hiệu quả thị trường các-
            Cùng với đó, mức thuế BVMT áp dụng đối với      bon trong nước có vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên,
          một số mặt hàng còn thấp nên chưa tạo ra được các   hiện nay, khung khổ chính sách nói chung và chính
          động lực đủ mạnh để góp phần điều chỉnh được      sách tài chính nói riêng để thúc đẩy sự phát triển
          hành vi tiêu dùng, hạn chế sử dụng những hàng hóa   của thị trường các-bon còn chưa đầy đủ.
          gây ô nhiễm, chuyển dịch sản xuất theo hướng sản     Trong thời gian tới, việc tiếp tục hoàn thiện hệ
          xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường. Luật   thống các công cụ chính sách tài chính vì mục tiêu
          Thuế BVMT hiện hành quy định Biểu khung thuế      tăng  trưởng  xanh  cần  tiếp  tục  được  xem  là  một
          với mức thuế tuyệt đối (gồm mức tối thiểu và tối đa)   trong những nhiệm vụ ưu tiên. Một số khuyến nghị
          và giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định    cụ thể như sau:
          mức cụ thể dựa trên các nguyên tắc: (i) Mức độ gây   Thứ nhất, rà soát tổng thể các chính sách thuế liên
          tác động xấu đến môi trường của hàng hóa chịu     quan đến việc thực hiện các mục tiêu về BVMT, nhất
          thuế; (ii) Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế   là chính sách thuế BVMT, thuế TTĐB. Nghiên cứu

           14
   10   11   12   13   14   15   16   17   18   19   20