Page 13 - [Thang 12-2024] Ky 1
P. 13
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH
qua việc đánh thuế thấp đối với các sản phẩm ít gây cho các chương trình, dự án đầu tư để khuyến khích
ô nhiễm, nhà nước có thể khuyến khích người dân tiết kiệm năng lượng, phát triển năng lượng tái tạo.
chuyển hướng sang việc tiêu dùng các loại hàng hóa Ở Việt Nam, thúc đẩy tăng trưởng xanh được xác
thân thiện với môi trường, ít phát thải, ví dụ như ô định là một trong những trụ cột quan trọng nhằm
tô điện, các loại bao bì dễ tiêu hủy, các sản phẩm hướng đến các mục tiêu về phát triển bền vững.
hữu cơ. Ngoài ra, chính sách thuế còn có thể được Cùng chung sức với cộng đồng quốc tế, tháng
sử dụng để tạo ra các “rào cản” về kinh tế đối với 12/2015, Việt Nam đã tham gia ký kết Thỏa thuận
những hành vi tiêu dùng gây tổn hại cho môi trường Paris về khí hậu (COP21). Tiếp đến, năm 2021, Việt
như các hoạt động tiêu tốn nhiều năng lượng. Nam đã cam kết thực hiện đầy đủ các cam kết trong
Bên cạnh đó, đối với hoạt động đầu tư, thông qua khung khổ COP26, đưa mức phát thải ròng bằng 0
các chính sách hỗ trợ về tài chính có thể hình thành vào năm 2050. Để thực hiện các mục tiêu, định
nên hệ thống động lực để khuyến khích các doanh hướng được đề ra trong nhiều văn kiện, nghị quyết
nghiệp đầu tư vào các dự án ít gây ô nhiễm, sử dụng của Đảng và Nhà nước cũng như để thực hiện các
công nghệ tiên tiến, tiêu hao ít nhiên liệu, ít phát thải cam kết quốc, Việt Nam đã xây dựng và tổ chức
ra môi trường như áp dụng chính sách ưu đãi thuế, thực hiện nhiều nhóm giải pháp khác nhau, trong
chính sách ưu đãi tín dụng, hỗ trợ đầu tư cho các dự đó những giải pháp về chính sách tài chính. Đến
án sử dụng công nghệ sạch, sản xuất sản phẩm xanh, nay, các chính sách này đã được thực hiện khá đồng
thân thiện với môi trường. Với các biện pháp hỗ trợ bộ, phù hợp với điều kiện của đất nước trong từng
về tài chính phù hợp các dự án vì mục tiêu BVMT, thời kỳ và thông lệ quốc tế, trong đó tập trung vào
hướng tới tăng trưởng xanh sẽ có được tính cạnh nhóm chính sách thuế, phí, chính sách chi NSNN và
tranh cao hơn, lợi nhuận hấp dẫn hơn để thu hút chính sách ưu đãi về tín dụng, thể hiện trên một số
được các nhà đầu tư tham gia. điểm chính như sau:
Đối với nhà nước, việc áp dụng các chính sách Một là, đối với chính sách thuế, kể từ khi thực
thuế phù hợp để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng hiện công cuộc đổi mới đến nay, cải cách thuế luôn
xanh, ví dụ đánh thuế cao đối với nhiên liệu hóa là một bộ phận không tách rời trong quá trình cải
thạch, có thể góp phần tạo nguồn thu bền vững cho cách và chuyển đổi cơ chế kinh tế của Việt Nam,
NSNN. Việc sử dụng công cụ thuế cho mục tiêu trong đó yêu cầu “xanh hóa” hệ thống chính sách
tăng trưởng xanh sẽ giúp chính phủ thực hiện được thuế theo hướng gắn với việc BVMT, thúc đẩy sản
“mục tiêu kép”, vừa hạn chế được các hành vi sản xuất và tiêu dùng xanh đã trở thành một yêu cầu
xuất và tiêu dùng gây phương hại đến môi trường xuyên suốt, chú trọng khuyến khích đầu tư, sản
vừa bổ sung thêm nguồn lực cho ngân sách, góp xuất theo công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng, hạn
phần củng cố tài khóa để đầu tư cho các công trình, chế việc tiêu thụ các sản phẩm gây ô nhiễm môi
dự án vì mục tiêu tăng trưởng xanh. trường có mức phát thải lớn. Việc thực hiện các
Bên cạnh đó, số thu NSNN tăng thêm từ các sắc chính sách tài chính giai đoạn vừa qua đã góp phần
thuế liên quan đến BVMT sẽ tạo ra dư địa cho chính khắc phục các “thất bại của thị trường”, làm cho giá
phủ trong việc chủ động thực hiện giảm mức độ cả của một số loại hàng hóa trên thị trường phản
động viên từ các loại thuế truyền thống đánh vào ánh đầy đủ hơn chi phí của việc tiêu dùng hàng hóa
lao động và vốn như thuế thu nhập cá nhân, thuế đó khi xét trên góc độ xã hội và môi trường.
thu nhập doanh nghiệp (TNDN) để khuyến khích Giai đoạn trước năm 2012, Việt Nam chưa có một
sản xuất, tiêu dùng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. sắc thuế riêng về môi trường để thu vào sản phẩm
khi sử dụng gây ô nhiễm môi trường nhằm hạn chế
Thực trạng triển khai chính sách tài chính sản xuất và tiêu dùng hàng hóa loại này. Tuy nhiên,
thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh ở Việt Nam
Chính phủ cũng đã ban hành và thực thi nhiều biện
Việc xây dựng và thực hiện các chính sách tài pháp tài chính nhằm khuyến khích doanh nghiệp,
chính dựa vào các quy luật của kinh tế thị trường người dân sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài
kết hợp với các công cụ hành chính, kỹ thuật nhằm nguyên, hạn chế phát thải ra môi trường. Trong đó,
thúc đẩy tăng trưởng xanh ngày càng được nhiều có các chính sách phí áp dụng vào các nguồn gây ô
quốc gia trên thế giới quan tâm, trong đó có Việt nhiễm, đánh vào các chất gây ô nhiễm thải ra môi
Nam. Cùng với việc sử dụng công cụ thuế như thuế trường như: phí BVMT đối với nước thải (được thực
môi trường, thuế năng lượng, thuế đối với xe cơ hiện từ năm 2003); phí BVMT đối với chất thải rắn
giới, thuế các-bon… nhiều quốc gia cũng đã ưu tiên (được thực hiện từ năm 2007); phí BVMT đối với
tăng chi ngân sách cho hoạt động BVMT, tăng chi khai thác khoáng sản (thực hiện từ năm 2008) và phí
12