TCTC (2018) so 4 ky 1 đầy đủ - page 34

TÀI CHÍNH -
Tháng 4/2018
33
1. Lúa gạo
- Tại miền Bắc: Giá lúa, gạo tẻ thường tháng 3/2018
ổn định so với tháng 2/2018. Giá lúa tẻ thường dao
động phổ biến ở mức 7.500 – 8.500 đồng/kg, giá một
số loại lúa chất lượng cao hơn phổ biến ở mức 9.000
- 10.500 đồng/kg; giá gạo tẻ thường dao động phổ
biến ở mức 9.000 – 16.500 đồng/kg. Giá bán lúa tẻ
thường trong quý I/2018 dao động phổ biến ở mức
7.500 - 8.500 đồng/kg, giá một số loại lúa chất lượng
cao hơn phổ biến ở mức 9.000-10.500 đồng/kg; giá
gạo tẻ thường dao động phổ biến ở mức 9.000-16.500
đồng/kg. So với cùng kỳ năm 2017, giá lúa, gạo tăng
từ 500 – 2.500 đồng/kg.
- Tại miền Nam: Giá lúa khô tại kho khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long loại thường phổ biến
dao động 6.000 - 6.100 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg so
với tháng trước. Giá gạo thành phẩm 5% tấm không
bao bì giao tại mạn tàu hiện khoảng 9.000 – 9.100
đồng/kg, giảm 50 -400 đồng/kg so với tháng trước;
gạo 25% tấm khoảng 8.350-8.650 đồng/kg, giảm 250
đồng/kg so với tháng trước.
2. Thực phẩm tươi sống
- Tại miền Bắc: Tháng 3/2018, thịt lợn hơi giá phổ
biến khoảng 29.000 – 33.000 đồng/kg, giảm 2.000
đồng/kg so với tháng trước; thịt lợn mông sấn giá
phổ biến khoảng 75.000 – 80.000 đồng/kg, giảm
5.000 đồng/kg so với tháng trước; thịt bò thăn giá
phổ biến trong khoảng 260.000 – 275.000 đồng/kg,
giảm 5.000 đồng/kg so với tháng trước; thịt gà ta làm
sẵn có kiểm dịch giá phổ biến ở mức 90.000-105.000
đồng/kg, giảm 10.000 – 15.000 đồng/kg so với tháng
trước; thịt gà công nghiệp làm sẵn phổ biến ở mức
50.000-60.000 đồng/kg, giảm 5.000 đồng/kg so với
tháng trước.
- Tại miền Nam: Giá bán thịt lợn hơi tháng 3/2018
phổ biến khoảng 27.000 – 33.000 đồng/kg, giảm 2.000
đồng/kg so với tháng trước; thịt mông sấn giá bán
phổ biến khoảng 70.000 – 80.000 đồng/kg; thịt bò
thăn giá phổ biến khoảng 260.000-275.000. Thịt gà
ta làm sẵn có kiểm dịch giá phổ biến ở mức 90.000-
105.000 đồng/kg, giảm 10.000 – 15.000 đồng/kg so
với tháng trước.
Trong quý I/2018, giá các mặt hàng thực phẩm
tươi sống biến động không đều. Cụ thể, giá bán thịt
gà ta tăng khoảng 10%-12%, giá thịt lợn tăng khoảng
5%-6% do mức giá ở thời điểm trước đã ở mức thấp,
giá các mặt hàng thủy hải sản tăng khoảng 2%-5%
tuỳ từng thời điểm. Từ thời điểm cuối tháng 2/2018
đến nay, giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống đã
giảm và ổn định trở lại.
3. Phân bón urê
Giá phân bón urê trong nước tháng 3/2018 ổn
đinh so với tháng trước. Tại miền Bắc, giá bán phổ
biến của urê khoảng 6.700-7.000 đồng/kg; tại miền
Nam, mức giá phổ biến khoảng 6.200-7.000 đồng/
kg. Tính chung trong quý I/2018, giá phân bón urê
trên thị trường trong nước giảm 450 đồng/kg so với
cùng kỳ năm trước.
4. Thức ăn chăn nuôi
Tháng 3/2018, giá bán thức ăn chăn nuôi hỗn hợp
ổn định so với tháng 1/2018. Cụ thể, thức ăn cho gà
thịt ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; giá bán thức ăn
chăn nuôi hỗn hợp cho lợn thịt ở mức 8.700 đồng/kg.
Tính chung quý I/2018, giá thức ăn chăn nuôi hỗn
hợp tăng từ 100 -500 đồng/kg so với cùng kỳ 2017
5. Nguyên vật liệu xây dựng
Giá bán lẻ xi măng tháng 3/2018 có biến động
giảm so với tháng 2/2018. Cụ thể, tại các tỉnh miền
Bắc, miền Trung hiện giá bán phổ biến khoảng
1.100.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam có giá phổ
biến 1.300.000 đồng/tấn.
- Giá bán lẻ thép xây dựng phổ biến trên thị
trường tăng khoảng 400 – 1.000 đồng/kg so với
tháng trước. Cụ thể, giá bán lẻ thép xây dựng trên
thị trường tại miền Bắc, miền Trung dao động ở mức
11.900-15.500 đồng/kg; tại các tỉnh miền Nam dao
động ở mức 12.100-16.200 đồng/kg.
6. Khí hóa lỏng – LPG
Giá bán lẻ khí hóa lỏng – LPG trong tháng
03/2018 tại TP. Hồ Chí Minh (giá bán lẻ đến người
tiêu dùng): 317.000 đồng/bình 12kg, giảm 13.000
đồng/bình 12kg; tại Hà Nội (giá bán lẻ đến tay người
tiêu dùng): 346.000 đồng/binh 12 kg tuy tưng doanh
nghiêp (giảm 12.992 đồng/bình 12kg).
GIÁ CẢ MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU THÁNG 3/2018 VÀ QUÝ I/2018
1...,24,25,26,27,28,29,30,31,32,33 35,36,37,38,39,40,41,42,43,44,...109
Powered by FlippingBook