Page 125 - 2018.08 K1
P. 125
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
BẢNG 5: KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY NHỊ PHÂN người tiêu dùng, cụ thể
B S.E. Wald df Sig. Exp(B) hóa những văn bản này
Nhận thức cá nhân (CN) -.406 .160 6.413 1 .011 .666 đến với nhiều đối tượng
khác nhau, ngành hàng
Xã hội (XH) -.430 .196 4.806 1 .028 .650
khác nhau, khu vực khác
Nhận diện thực phẩm sạch (TP) .210 .205 1.049 1 .306 1.234
Step 1a nhau. Từ đó khơi dậy ý
Đặc điểm thực phẩm sạch (PP) .419 .187 5.014 1 .025 1.520 thức trách nhiệm đạo đức
Truyền thông (TT) .425 .155 7.534 1 .006 1.530 của người sản xuất và kinh
doanh, ý thức đảm bảo vệ
Constant -1.352 1.081 1.566 1 .211 .259
sinh an toàn thực phẩm
a. Variable(s) entered on step 1: CN, XH, TP, PP, TT. Nguồn: Nghiên cứu của nhóm tác giả của người tiêu dung. Bên
cạnh đó, cần đưa ra những
định chọn mua thực phẩm sạch, đồng nghĩa với 19,64% biện pháp quản lý thị trường thực phẩm chặt chẽ
quyết định không chọn mua thực phẩm sạch. Tuy hơn. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, cần có
nhiên, dự đoán này chỉ có khả năng đúng là 62,5%. những hoạt động thường xuyên kiểm tra, giám sát
Kết luận và khuyến nghị quy trình sản xuất để đảm bảo đúng tiêu chuẩn
sản xuất an toàn. Đối với các doanh nghiệp và hộ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố ảnh kinh doanh thực phẩm, các cơ quan chức năng nên
hưởng đến quyết định chọn mua thực phẩm sạch tại thường xuyên kiểm tra chất lượng an toàn thực
TP. Hồ Chí Minh đó là: Nhân tố truyền thông, Nhân phẩm kinh doanh và môi trường kinh doanh để
tố đặc điểm thực phẩm sạch, Nhân tố xã hội, Nhân đảm bảo kiểm soát những thực phẩm không an toàn
tố nhận thức cá nhân. trên thị trường. Ngoài ra, cần có những biện pháp
Nghiên cứu cho thấy, quyết định chọn mua thực kiên quyết cấm nhập khẩu những thực phẩm bẩn…
phẩm sạch của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh Ba là, mở rộng thị trường thực phẩm sạch. Theo đó,
vẫn còn rất thấp vì sự hoài nghi về thực phẩm trên Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ và khuyến khích
thị trường cũng như sự hiểu biết về thực phẩm sản xuất kinh doanh thực phẩm sạch như mở rộng
sạch chưa sâu sắc, do đó Chính phủ và các doanh các vùng trồng rau sạch, chăn nuôi gia súc, gia cầm
nghiệp cũng như các hộ nuôi trồng cần có giải pháp sạch, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nuôi trồng, chọn
để truyền bá thông tin đến người tiêu dùng một giống, vật tư vệ sinh phòng bệnh, chống dịch, xử lý
cách chân thực và đúng đắn giúp người tiêu dùng môi trường. Từ đó, việc sản xuất kinh doanh thực
có một cách nhìn đúng đắn về thực phẩm sạch và phẩm sạch sẽ gặp nhiều thuận lợi, lượng sản phẩm
quyết định chọn thực phẩm sạch thay vì tiêu dùng cung cấp trên thị trường sẽ dồi dào và phong phú hơn,
các thực phẩm thông thường để nâng cao sức khỏe thúc đẩy việc tiêu dùng nhiều hơn. Các doanh nghiệp
và phát triển nền kinh tế Việt Nam. Nhằm cải thiện cần phải đa dạng hóa thực phẩm, ổn định về giá cả để
thực phẩm sạch trên thị trường TP. Hồ Chí Minh, có thể đáp ứng được nhu cầu trong việc mua sắm của
cần chú trọng một số giải pháp sau: người tiêu dùng về sử dụng, cải thiện hệ thống phân
Một là, nâng cao nhận thức về thực phẩm sạch phối phân phối để có thể thuận tiện hơn trong việc lựa
cho người tiêu dùng. Theo đó, nguồn gốc của thực chọn thực phẩm của người tiêu dùng.
phẩm sạch phải rõ ràng, các doanh nghiệp phải có
các chứng từ chứng minh nguồn gốc thực phẩm của Tài liệu tham khảo:
mình là cụ thể, minh bạch và đáng tin cậy. Thông tin 1. Hải Hoàng và Akira Nakayasu (2006), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
trên bao bì phải được ghi rõ ràng, đầy đủ về địa chỉ, đến việc tiêu thụ rau an toàn ở TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam”, Tạp chí Khoa học
nhà sản xuất, thành phần, ngày sản xuất và hạn sử ứng dụng, 6: 1986-1992;
dụng. Các doanh nghiệp nên tăng cường cung cấp 2. Lê Thùy Hương (2014), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua thực
thông tin về thực phẩm sạch nhằm giúp người tiêu phẩm an toàn của cư dân đô thị- lấy ví dụ tại TP. Hà Nội”, Luận án Tiến sĩ kinh tế;
dùng có một sự hiểu biết đúng đắn về thực phẩm 3. Mai Thanh Thế (2016), “Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và ảnh
sạch và tạo dựng được niềm tin về thương hiệu hưởng của chúng tới sức khỏe và tâm lý con người”, Trung tâm Hỗ trợ phát
trong lòng người tiêu dùng. triển Thanh niên nông thôn;
Hai là, Nhà nước nên cần có những chương trình 4. Nguyễn Văn Thuận và Võ Thành Danh (2011), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
truyền thông để tuyên truyền về pháp luật, đưa đến hành vi tiêu dùng rau an toàn tại TP. Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học 17b 113-119;
những văn bản, quy định về an toàn thực phẩm tới 5. Philip Kotler (2001), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội,
gần hơn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và TP. Hồ Chí Minh.
124