Page 7 - [Thang 3-2023] Ky 2 IN
P. 7

KINH TẾ VĨ MÔ

          động gây ô nhiễm môi trường chưa phù hợp, các chế  nhập (thuế thu nhập DN (TNDN), thuế thu nhập cá
          tài xử phạt đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường  nhân); thuế thu vào hàng hóa và dịch vụ (thuế xuất
          chưa  đủ  mạnh,  danh  mục  chịu  thuế  BVMT  còn  khẩu - thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
          thiếu… Do đó, cần phải có một số điều chỉnh CSTC  BVMT, thuế giá trị gia tăng); thuế thu vào việc khai
          để dần "xanh hoá" nền kinh tế thời gian tới.      thác và sử dụng một số tài sản nhà nước (thuế sử
                                                            dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông
          Thực trạng chính sách tài chính                   nghiệp, thuế tài nguyên). Trong đó, có 2 loại thuế có
          hướng tới nền kinh tế xanh ở Việt Nam
                                                            đối  tượng  chịu  thuế,  bao  gồm  những  sản  phẩm,
           Chuyển biến tích cực                             hàng hóa có nguồn gốc từ môi trường là thuế BVMT
                                                            và thuế tài nguyên. Bên cạnh thuế BVMT, các biện
            Thời gian qua, đã có nhiều CSTC hướng tới nền  pháp tài chính nhằm hướng tới mục tiêu góp phần
          kinh tế xanh được ban hành. Điển hình như: Chiến  kiểm soát phát thải khí nhà kính ở Việt Nam còn có
          lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2011-  các loại phí BVMT theo quy định của Luật Phí và Lệ
          2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1393/QĐ-TTg  phí 2015, (Luật này không quy định về lệ phí môi
          ngày 25/9/2012; Chiến lược về phát triển bền vững  trường) và phí dịch vụ môi trường rừng theo quy
          kèm theo Quyết định 432/QĐ-TTg năm 2012 cho giai  định của Luật Lâm nghiệp 2017.
          đoạn 2011-2020; Chương trình giảm phát thải từ mất   Nhiều chỉ tiêu về môi trường đã đạt và vượt mục
          rừng và suy thoái rừng (REDD+) đến năm 2020 kèm  tiêu mà Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đề ra
          theo Quyết định số 799/QĐ-TTg năm 2012; Chương  như tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch trong năm
          trình mục tiêu quốc gia về  sử dụng năng lượng tiết  2020 là 95,3%, năm 2022 là 96,7%. Việc khai thác tài
          kiệm  và  hiệu  quả;  Luật  BVMT  (năm  2005,  2014,  nguyên thiên nhiên như đất và khoáng sản ngày một
          2020), cùng với hàng loạt văn bản hướng dẫn. Trong  hiệu quả hơn. Công tác trồng rừng được triển khai
          các chính sách trên, Nhà nước luôn quan tâm đặc  tích cực, cụ thể, tính đến cuối năm 2021, diện tích đất
          biệt vào nguồn lực tài chính hướng tới nền KTX và  có  rừng  là  14,7  triệu  ha,  trong  đó,  rừng  tự  nhiên
          phát triển bền vững. Bên cạnh nguồn lực từ ngân  chiếm 68,77%, rừng trồng chiếm 31,23%. Tỷ lệ che
          sách nhà nước, nguồn lực từ khối tư nhân cũng được  phủ rừng có xu hướng tăng trong giai đoạn  từ 2011
          chú trọng, khuyến khích, tạo điều kiện để doanh  đến nay, từ 37,7% năm 2011 lên 42,02% năm 2021
          nhân, doanh nghiệp (DN) và cá nhân, tổ chức khác  (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2022).
          đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững    Nhận thức của toàn xã hội về tầm quan trọng
          các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước.    trong quản lý khai thác và sử dụng tiết kiệm có hiệu
            Trong quá trình thực hiện các cam kết quốc tế,  quả  tài  nguyên  thiên  nhiên,  BVMT,  phòng  chống
          Việt Nam tập trung vào các hoạt động xây dựng  thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu ngày càng
          khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kiểm kê, mua bán,  được nâng cao. Nhằm thúc đẩy sản xuất và đầu tư
          giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, các dự án phát  cho  năng  lượng  tái  tạo,  Chính  phủ  đã  ban  hành
          triển sạch (CDM) và tương lai là cơ chế phát triển  nhiều chính sách ưu tiên cho lĩnh vực này và nhận
          bền vững (SDM) cũng như các cơ chế bù trừ các-bon  được sự ủng hộ của các bộ, ban, ngành, DN và cá
          khác. Đồng thời, Việt Nam xây dựng, ban hành mới  nhân. Nhờ đó, tỷ lệ DN trong ngành công nghiệp
          và điều chỉnh nhiều chính sách quốc gia, nhất là các  nhận thức về sản xuất sạch hơn đã tăng từ 28% năm
          CSTC cho phù hợp với yêu cầu của các công ước  2010 lên 55% năm 2021; tỷ lệ DN áp dụng sản xuất
          quốc tế về tăng trưởng xanh, BVMT và biến đổi khí  sạch hơn tăng từ 11% năm 2010 lên 32% năm 2021,
          hậu. Điển hình như: các chính sách thuế, chính sách  trong đó 24% DN đã giảm được tiêu thụ năng lượng,
          chi tiêu ngân sách, chính sách tín dụng, chính sách  nguyên liệu, nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm.
          bảo hiểm, sử dụng các nguồn lực tài chính từ các   Một số tồn tại, hạn chế
          quỹ (Quỹ BVMT, Quỹ đầu tư phát triển địa phương,
          Quỹ phòng, chống lụt, bão của địa phương…). Các      Mặc dù vậy, quá trình hướng tới nền KTX tại Việt
          chính sách đều hướng tới nền KTX nói chung và  Nam còn bộc lộ một số hạn chế. Do các hoạt động
          CSTC hướng tới nền KTX và phát triển bền vững nói  công nghiệp, xây dựng và sinh hoạt đã làm cho hàm
          riêng là cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai thực  lượng kim loại nặng trong đất có xu hướng tăng,
          hiện trong thực tế và khối tư nhân, DN đóng vai trò  hiện tượng xói mòn, hoang hóa, phèn hóa, khô hạn,
          quyết định.                                       ngập úng cũng có xu hướng tăng. Nguồn tài nguyên
            Hệ thống thuế hiện hành ở Việt Nam bao gồm 9  nước đang bị ô nhiễm và suy thoái chất lượng, trong
          loại thuế, được chia làm 3 nhóm: thuế thu vào thu  đó, phổ biến là ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm chất dinh

           6
   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11   12