Page 12 - [Thang 3-2023] Ky 2 IN
P. 12

TÀI CHÍNH - Tháng 3/2023

           nhưng lại chưa được đưa vào diện điều chỉnh của  2021) thì ước tính số lượng túi ni lông được tiêu thụ
           chính sách thuế BVMT. Ví dụ: thuế BVMT hiện nay  năm 2019 là 26,9 triệu kg túi ni lông mỗi tháng và cả
           mới thu vào 8 nhóm mặt hàng chịu thuế. Tuy nhiên,  năm tiêu thụ khoảng 322,8 triệu kg túi ni lông, gấp
           trên thực tế, còn những sản phẩm như các chất tẩy  hơn 92 lần số kg túi ni lông bị thu thuế. Như vậy, có
           rửa trong công nghiệp, ắc quy, lốp xe, hóa chất tẩy  thể đánh giá, lượng tiêu thụ túi ni lông rất lớn trong
           rửa, sản xuất giấy, chế biến thực phẩm, phân bón  khi số thu BVMT từ túi ni lông quá nhỏ. Điều này
           hóa học… gây ô nhiễm môi trường cần đưa vào đối  cho thấy, việc áp dụng thuế BVMT không có hiệu
           tượng chịu thuế BVMT. Mức thuế áp dụng đối với  quả cao trong việc ngăn chặn tiêu dùng mặt hàng túi
           hàng hóa chịu thuế BVMT phải góp phần điều chỉnh  ni long (phù hợp với kết quả đánh giá trong nghiên
           được hành vi tiêu dùng, hạn chế sử dụng những  cứu của Tong & Duong, 2020).
           hàng hóa gây ô nhiễm, chuyển dịch sản xuất theo       - Về thuế tài nguyên: Thuế suất thuế tài nguyên
           hướng sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi  hiện hành chưa bảo đảm việc khai thác hợp lý, tiết
           trường. Thực tế cũng chưa có các đánh giá cụ thể về  kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên, chưa tạo động
           mức độ tác động, qua đó phản ánh đầy đủ cơ chế  lực cân đối lại việc khai thác tài nguyên tái tạo và tài
           “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.                 nguyên không tái tạo. Cách thức phối hợp giữa cơ
              Tiếp cận từ góc độ quản lý nhà nước, có thể thấy  quan thuế với các cơ quan liên quan trong quản lý,
           rằng, số thu tuyệt đối từ thuế BVMT ngày càng tăng  kiểm  tra  các  hoạt  động  khai  thác  tài  nguyên  còn
           qua  các  năm  trong  giai  đoạn  2012-2021  (tăng  từ  nhiều bất cập.
           11.458 tỷ đồng năm 2012 lên 59.544 tỷ đồng năm     Định hướng và khuyến nghị chính sách
           2021), tỷ trọng thu từ thuế BVMT so với tổng thu
           NSNN trong cùng giai đoạn cũng tăng dần (tăng từ      Với thực tế nêu trên, bài viết đề xuất một số định
           1,1% năm 2012 lên 3,8% năm 2021). Điều này phản  hướng hoàn thiện chính sách thuế xanh trong thời
           ánh rằng sự tăng lên của số thu thuế BVMT có thể  gian tới nhằm hướng đến PTBV gồm:
           bù đắp NSNN nhưng phản ánh thực tiễn hàng hóa         Một là, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung theo hướng
           gây ô nhiễm môi trường vẫn được tiêu dùng với  mở rộng đối tượng chịu thuế BVMT nhằm bao phủ
           khối  lượng  lớn.  Vì  vậy,  mục  tiêu  áp  dụng  thuế  được các nguồn gây tổn hại cho môi trường, phải
           BVMT để hạn chế tiêu dùng các hàng hóa có ảnh  hướng đến các chủ thể gây ô nhiễm, các hành vi ô
           hưởng xấu tới môi trường chưa thực sự đạt được.  nhiễm  chính  xác  nhất,  bao  quát  được  các  nguồn
           Khung tính thuế và mức thuế tuyệt đối vẫn được  gốc ô nhiễm.
           giữ  nguyên  trong  nhiều  năm,  trong  khi  cần  phải   - Đối với thuế BVMT: Nghiên cứu sửa đổi, bổ
           thay đổi linh hoạt để phù hợp với thực tiễn và dựa  sung  theo  hướng  mở  rộng  đối  tượng  chịu  thuế
           trên mức độ thiệt hại do việc tiêu thụ các hàng hóa  BVMT,  hướng  đến  các  chủ  thể  gây  ô  nhiễm,  các
           gây ra đối với môi trường.                         hành vi ô nhiễm chính xác nhất, bao quát được các
              Đối với mặt hàng túi ni lông thuộc diện chịu thuế  nguồn gốc ô nhiễm. Trên thực tế còn có nhiều sản
           BVMT, số thu từ thuế BVMT áp dụng cho túi ni lông  phẩm, hàng hoá có mức độ gây ô nhiễm trên diện
           được rất ít (trung bình khoảng 174,7 tỷ đồng trong  rộng nhưng lại chưa được quy định thuộc đối tượng
           giai đoạn 2012-2020) với trung bình khoảng 3,5 triệu  chịu thuế, ví dụ như: (i) Phân bón hóa học, chất tẩy
           kg túi ni lông bị đánh thuế. Trong khi đó, nếu tính  rửa; (ii) Khí than, khí tự nhiên; (iii) Pin, ắc quy.
           Ở Việt Nam, trung bình mỗi hộ gia đình sử dụng        - Đối với thuế TTĐB: Mở rộng thêm cơ sở thuế
           khoảng một kg túi nylon mỗi tháng và hơn 80% bị  TTĐB đối với một số đối tượng như khoáng sản,
           thải bỏ sau khi dùng một lần (Nguyễn Ngọc Hùng,  kim loại quý, dầu mỏ hay các hàng hoá khác mà


                         BẢNG 1: SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ HÀNG HÓA CHỊU THUẾ BVMT THUỘC NHÓM XĂNG DẦU ĐƯỢC TIÊU THỤ
                                               TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2021 (Triệu lít)
                                  2012   2013    2014    2015    2016    2017    2018    2019    2020    2021

               Xăng (trừ etanol)  1.475  1.621   1.631   3.676   5.369   5.773   6.044   8.227   8.294   7.589
                  Dầu Diezel      1.828  1.864   2.001   4.686   8.281   8.374   8.758  11.638  11.258  11.792
                  Dầu hoả          13     23       7      13      10      11      9       22      16      23
            Dầu mazut, dầu mỡ nhờn   113  135     142     330     655    446     520     914     661     735
                Nhiên liệu bay    101     108     199     562     992    1.062   1.111   1.172   441     490
                                       Nguồn: Tác giả tính toán theo căn cứ số thu thuế BVMT (Bộ Tài chính) và thuế suất thuế BVMT đối với nhóm xăng dầu (theo quy định của Luật thuế BVMT)
                                                                                                           11
   7   8   9   10   11   12   13   14   15   16   17