10
CÁC CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TRONG NĂM 2015
Thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất
, bổ sung thu nhập thuộc diện miễn
thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với: Thu nhập
từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người
Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài
hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế; Thu
nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử
dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có được từ
hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp
phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản
xa bờ.
Thứ hai,
quy định mới về thuế đối với cá nhân
kinh doanh: Thực tế cho thấy công tác quản lý thuế
đối với hộ, cá nhân kinh doanh nói chung là phức
tạp, tiêu tốn nhân lực nhưng không hiệu quả. Vì
vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế
và cải cách thủ tục hành chính, Luật số 71/2015/
QH13 đã sửa đổi quy định về thuế đối với hộ, cá
nhân kinh doanh. Theo đó, quy định cá nhân kinh
doanh nộp thuế TNCN theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành
nghề sản xuất kinh doanh và giao Chính phủ quy
định chi tiết mức thuế (%) cụ thể đối với từng lĩnh
vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Quy định
này đảm bảo đơn giản, minh bạch, đáp ứng yêu
cầu thực tiễn, hộ, cá nhân kinh doanh tự xác định
được mức thuế của mình, đồng thời cũng tạo điều
kiện cho người nộp.
Thứ ba,
về thuế với chuyển nhượng chứng
khoán của cá nhân: Căn cứ theo Luật số 71/2014/
QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo mức
0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần. Quy định
này cho phép đảm bảo minh bạch về chính sách,
tránh vướng mắc trong thực hiện và cải cách về thủ
tục hành chính.
Thứ tư,
về thuế với chuyển nhượng bất động sản
của cá nhân: Quy định cá nhân chuyển nhượng bất
động sản nộp thuế theo mức 2% trên giá chuyển
nhượng từng lần. Trong đó, giá chuyển nhượng bất
động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng
tại thời điểm chuyển nhượng. Căn cứ quy định của
Luật số 71/2014/QH13, Nghị định 12/2015/NĐ-CP
đã sửa đổi, bổ sung nội dung về thuế đối với
chuyển nhượng bất động sản. Theo đó, quy định
cá nhân chuyển nhượng bất động sản nộp thuế 2%
trên giá bán từng lần chuyển nhượng. Quy định
này cho phép đảm bảo minh bạch về chính sách,
tránh vướng mắc trong thực hiện và góp phần cải
cách thủ tục hành chính.
Quy định thời điểm tính thuế từ chuyển
nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng
chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của
pháp luật (nếu hợp đồng chuyển nhượng không
có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay
cho bên bán) hoặc là thời điểm làm thủ tục đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản
(nếu trong hợp đồng chuyển nhượng có thỏa
thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên
bán). Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết
thời điểm tính thuế như nêu trên cho phép khắc
phục được vướng mắc phát sinh trong trường hợp
việc chuyển nhượng bất động sản diễn ra mà thời
điểm chuyển nhượng với thời điểm làm thủ tục
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động
sản có khoảng cách xa về thời gian, dẫn đến khả
năng cá nhân là người mua bị phạt chậm nộp nếu
phải tính thuế từ thời điểm chuyển nhượng.
Thứ năm,
Luật số 71/2014/QH13 bãi bỏ việc thu
thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng trong
casino tại Khoản 6 Điều 3 Luật số 04/2007/QH12;
Đồng thời điều chỉnh tăng mức thuế suất thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với kinh doanh casino từ 30% hiện
nay lên mức 35% quy định tại Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt số 70/2014/QH13 và giao Bộ Tài chính chỉ
đạo cơ quan thuế giám sát, quản lý trực tiếp doanh
số và quy định về tỷ lệ ấn định tỷ lệ thuế TNDN
trên doanh thu đối với cơ sở kinh doanh casino...
Thuế tài nguyên
Thứ nhất,
bổ sung vào diện đối tượng không
thu thuế tài nguyên đối với: Nước thiên nhiên, bao
gồm nước mặt và nước dưới đất, dùng cho nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;
Nước biển để làm mát máy (nếu đáp ứng điều kiện
đảm bảo các yêu cầu về môi trường, về hiệu quả sử
dụng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật
chuyên ngành); Yến sào do tổ chức, cá nhân thu
được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ
chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.
Thứ hai,
quy định về giá tính thuế tài nguyên đối
với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước
mà xuất khẩu là trị giá hải quan của tài nguyên khai
thác xuất khẩu, không bao gồm thuế xuất khẩu:
- Trường hợp tài nguyên khai thác vừa tiêu thụ
nội địa và xuất khẩu thì: Đối với sản lượng tài
Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm
tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ
ngày 1/1/2015 tiền chậm nộp được áp dụng
theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế
chậm nộp. Đồng thời, bãi bỏ mức phạt chậm
nộp 0,07% hiện hành.