Page 15 - [Thang 8-2022] Ky 2 IN
P. 15

KINH TẾ VĨ MÔ
                                BẢNG 1: NGUỒN THU THUẾ TỪ ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 (TỶ ĐỒNG)

                                                         Năm    Năm     Năm     Năm     Năm    Năm     Năm
          STT                  Nội dung
                                                         2014   2015    2016    2017   2018    2019    2020

           1  Thu tiền sử dụng đất                      44.198  67.825  99.618  125.409  147.730  153.632  172.700

           2  Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước           9.421  15.447  23.352  29.786  32.276  35.875  39.309

           3  Thuế sử dụng đất nông nghiệp                61     57      60     39      28      20       6

           4  Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp          1.428   1.459  1.397   1.663   1.874   2.040   2.067

           5  Lệ phí trước bạ nhà đất                   2.132   2.793  3.095   4.594   5.464   5.838   6.403


           6  Thu tiền bán và thanh lý nhà thuộc sở hữu nhà nước  1.680  1.746  1.762  1.799  2.115  940  1.086
              Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng
           7                                            5.832   5.879  8.046   11.850  15.251  19.934  17.077
              bất động sản

              Thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản, nhận
           8                                            4.828   6.839  8.471   10.817  12.961  14.410  16.206
              thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản
                                                                                                  Nguồn: Tổng cục Thuế
            + Về quy trình xác định, thu, nộp tiền sử dụng  2013, chiếm bình quân là 66,77%; Quy định về đấu
          đất, tiền thuê đất: Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ  giá quyền sử dụng đất còn bất cập, chưa phù hợp
          Tài nguyên và Môi trường ban hành các văn bản  với thực tế…
          hướng dẫn việc thẩm định Dự thảo bảng giá đất     Một số đề xuất về tài chính đất đai
          của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định
          phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất;   theo Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)
          quy định hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân   Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) do Bộ Tài nguyên
          chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai  và Môi trường xây dựng tiếp tục khẳng định, đất đai
          của  người  sử  dụng  đất  nhằm  xác  định  rõ  trách  thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
          nhiệm của các cơ quan (tài nguyên môi trường, tài  hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước quyết định
          chính, thuế) trong quá trình thực hiện nhiệm vụ  chính sách tài chính về đất đai, nhưng xác định rõ
          xác định giá đất, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa  hơn việc Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng thêm
          vụ tài chính về đất đai; cải cách, công khai thủ tục  từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất
          hành  chính,  rút  ngắn  thời  gian  xác  định  tiền  sử  mang lại thông qua chính sách thuế, tiền sử dụng
          dụng đất, tiền thuê đất; góp phần thu đúng, đủ, kịp  đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
          thời  tiền  sử  dụng  đất,  tiền  thuê  đất  vào  ngân  tầng xã hội và chính sách hỗ trợ, tái định cư cho
          sách nhà nước.                                    người có đất thu hồi.
            Khái quát lại, chính sách tài chính đất đai đã có   Đồng thời, sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên
          những quy định cụ thể để thực hiện thu đúng, thu  quan đến chính sách tài chính đất đai. Để bảo đảm
          đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà  tài chính đất đai thực sự là công cụ hữu hiệu trong
          nước. Nhờ đó mà số thu từ đất đai năm sau cao hơn  quản lý đất đai, tác giả đưa ra một số đề xuất như sau:
          năm trước, tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ   Về các khoản thu tài chính từ đất đai
          tầng kinh tế - xã hội của đất nước (Bảng 1).
            Tuy vậy, chính sách tài chính trong lĩnh vực đất   Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) bổ sung các khoản
          đai vẫn còn những hạn chế, bất cập như: Chưa thực  thu từ dịch vụ công về đất đai (dịch vụ cung cấp
          sự khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả,  thông tin, dữ liệu đất đai; dịch vụ đo đạc địa chính;
          bền vững; Chưa hạn chế được tình trạng lãng phí và  dịch vụ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
          vi phạm pháp luật về đất đai; Cơ cấu nguồn thu từ  sử dụng đất; dịch vụ tư vấn định giá đất; các dịch vụ
          đất chưa bền vững, nguồn thu 1 lần (tiền sử dụng  khác) là một khoản thu tài chính về đất đai và giao
          đất) vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các nguồn  cho Chính phủ quy định chi tiết. Tuy nhiên, nếu các
          thu từ đất đai, giai đoạn thực hiện Luật Đất đai năm  khoản thu này là phí, lệ phí thì nằm trong khoản thu

           14
   10   11   12   13   14   15   16   17   18   19   20