Page 13 - [Thang 3-2023] Ky 2 IN
P. 13

KINH TẾ VĨ MÔ

                                                                                   Ba  là,  rà  soát  tổng  thể  các
           BẢNG 2: SỐ LƯỢNG TÚI NI LÔNG ĐƯỢC TIÊU THỤ TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2020 (triệu kg)  chính  sách  ưu  đãi  về  thuế,
                                                                                dành sự ưu tiên lớn hơn cho
                  2012   2013  2014   2015   2016   2017   2018  2019   2020
                                                                                các  dự  án  tăng  trưởng  xanh,
                                                                                BVMT  và  ứng  phó  BĐKH.
           Túi ni
           lông  16540   3960  1880   2040   1680   1740   1080  1280   1240    Đây  là  những  lĩnh  vực  khi
                                                                                được  đầu  tư  sẽ  tạo  ra  các
                                  Nguồn: Tác giả tính toán theo căn cứ số thu thuế BVMT (Bộ Tài chính) và thuế suất thuế BVMT    ngoại  ứng  tích  cực  cho  nền
                                                    đối với túi ni lông (theo quy định của Luật thuế BVMT)
                                                                                kinh  tế  trong  việc  thực  hiện
                                                                                các mục tiêu về phát triển bền
          trong quá trình sản xuất gây ô nhiễm môi trường                       vững. Chính sách ưu đãi thuế
          đã  được  nhiều  nước  trên  thế  giới  áp  dụng  thu  phải phù hợp với các nguyên tắc chung của thương
          thuế TTĐB.                                        mại và đầu tư quốc tế, tôn trọng các cam kết quốc
             - Đối với thuế tài nguyên: Bổ sung đối tượng chịu  tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. Các ưu
          thuế phù hợp với xu hướng cải cách thuế tài nguyên  đãi thuế cần đảm bảo duy trì không có sự phân
          của các nước. Một số loại tài nguyên trên thực tế  biệt  giữa  nhà  đầu  tư  trong  nước  và  nhà  đầu  tư
          hoạt động khai thác có giá trị kinh tế cao nhưng  nước ngoài, giữa sản phẩm sản xuất trong nước
          chưa được quản lý chặt chẽ, đồng thời khi khai thác  và sản phẩm nhập khẩu, phù hợp với các cam kết
          gây tác động xấu đến môi trường, do đó đề xuất bổ  của  Việt  Nam  khi  tham  gia  vào  quá  trình  đàm
          sung đối tượng chịu thuế tài nguyên (như: đối với  phán gia nhập các Hiệp định Thương mại tự do
          san hô đỏ hoặc yến sào do người dân xây nhà gọi  (FTA) song phương và đa phương.
          yến). Bên cạnh đó, rà soát, điều chỉnh khung thuế    Ngoài ra, chính sách ưu đãi thuế phải đảm bảo
          suất đối với một số nhóm tài nguyên, khoáng sản do  tính  minh  bạch,  có  tiêu  chí  rõ  ràng,  trên  cơ  sở
          mức  thuế  suất  hiện  hành  đã  tiệm  cận  mức  trần  “thưởng cho người làm tốt” và dựa theo nguyên tắc
          thuế suất.                                        thị trường. Cùng với đó, việc ban hành các chính
             Hai là, xác định mức thuế suất phù hợp đối với  sách ưu đãi thuế mới và sửa đổi các chính sách ưu
          các loại hàng hóa thuộc diện chịu thuế xanh, đảm  đãi đang áp dụng cho các mục tiêu môi trường và
          bảo  thực  hiện  hiệu  quả  nguyên  tắc  “người  gây  ô  tăng trưởng xanh phải hình thành các cơ chế để đảm
          nhiễm phải trả tiền” nhằm tác động đến hoạt động  bảo các chính sách này có thể giám sát, có thể đánh
          sản xuất và tiêu dùng theo hướng sản xuất và tiêu  giá  được  trong  quá  trình  thực  thi  sau  khi  được
          dùng xanh.                                        ban hành.
             - Đối với thuế BVMT: Hiện hành, mức thuế đối
          với một số sản phẩm, hàng hóa chịu thuế BVMT      Tài liệu tham khảo:
          chưa  thực  sự  hợp  lý,  chưa  đủ  cao  để  tạo  ra  các  1. Nguyễn Thị Quỳnh Giao (2022), Một số vấn đề về chính sách  quản lý thuế
          động  lực  thúc  đẩy  sản  xuất  xanh  và  tiêu  dùng   bảo vệ môi trường tại Việt Nam hiện nay, https://kketoan.duytan.edu.vn/
          xanh. Theo đó, đối với các mặt hàng hiện nay đã     Home/ArticleDetail/vn/132/3797/bai-viet-ths-nguyen-thi-quynh-giao-
          thuộc diện chịu thuế BVMT, như xăng dầu, than,      mot-so-van-de-ve-chinh-sach-quan-ly-thue-bao-ve-moi-truong-tai-viet-
          túi  ni  lông,  HCFC,  cần  thiết  phải  sửa  đổi  Biểu   nam-hien-nay;
          khung  thuế  cho  phù  hợp  với  thực  tế.  Việc  tăng  2. Nguyễn Ngọc Hùng (2021), Nỗ lực giảm thiểu rác nhựa, Nguồn: https://
          khung thuế BVMT phải có lộ trình, đánh giá tác      moit.gov.vn;
          động đầy đủ của việc điều chỉnh nhằm đảm bảo  3. Trương Bá Tuấn, Trương Huỳnh Thắng, Nguyễn Thị Hải Bình và các cộng sự
          tính thuyết phục.                                   (2020), “Chính sách thuế cho tăng trưởng xanh”, Sách chuyên khảo “Công cụ
             - Đối với thuế TTĐB: Điều chỉnh thuế suất thuế   tài chính cho tăng trưởng xanh ở Việt Nam, NXB Tài chính, tháng 11/2020,
          TTĐB căn cứ vào mức xả thải ra môi trường của đối   tr.113-150;
          tượng  chịu  thuế  để  đảm  bảo  công  bằng  về  trách  4. Tong & Duong (2021), “The Impact of Environmental Protection Tax on
          nhiệm BVMT đối với tất cả các đối tượng chịu thuế.  Plastic Bag Use: A Case Study of Vietnam”, Journal of Asian Finance,
             - Đối với thuế tài nguyên: Nghiên cứu, mở rộng   Economics and Business, Vol. 8 No. 2, pp. 213-221.
          khung thuế suất thuế tài nguyên để có cơ sở điều
          chỉnh  mức  thuế  suất  cụ  thể  đối  với  từng  loại  tài   Thông tin tác giả:
          nguyên cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước   NCS. Nguyễn Thị Hải Bình
          đối với tài nguyên; góp phần bảo vệ, khai thác, sử   Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia
          dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên.   Email: binhnth@nfsc.gov.vn

           12
   8   9   10   11   12   13   14   15   16   17   18