Page 15 - [Thang 1-2019] Ky 1+2 (IN 15-1)
P. 15
Xuân Kỷ Hợi
chiếm 42,5%, khu vực FDI chiếm 23,9% và khu vực
HÌNH 1: TĂNG TRƯỞNG GDP VIỆT NAM TRONG TƯƠNG QUAN
VỚI CÁC NƯỚC KHU VỰC CHÂU Á (%) nhà nước là 33,6%. Số doanh nghiệp (DN) đăng ký
thành lập mới năm 2018, chủ yếu là DN ngoài nhà
7,08 nước với 131,3 nghìn DN, tổng vốn đạt 1.478,1 nghìn
6,3 6,5 tỷ đồng, tăng 3,5% về số lượng và 14,1% về số vốn
4,8 5,2 đăng ký so với năm 2017. Vốn đăng ký bình quân,
4,1
trung bình đạt 11,3 tỷ đồng/DN. Đầu tư của khu
vực ngoài nhà nước có chuyển biến tích cực theo
hướng phát triển dài hạn, thể hiện qua việc nhiều
DN tư nhân quy mô lớn thực hiện chiến lược đầu
Thái Lan Malaysia Indonesia Phillippines Trung Qu c Vi t Nam tư vào các ngành công nghiệp và dịch vụ tập trung
vốn và công nghệ, nông nghiệp công nghệ cao. Khu
Một số nước số liệu chưa công bố chính thức; số liệu căn cứ theo dự báo vực này ngày càng thích nghi với môi trường kinh
của WB và IMF Nguồn: Tổng cục Thống kê doanh chưa thực sự thuận lợi cho ứng dụng công
nghệ và đổi mới.
đạt 7,2 tỷ USD, điều này cho thấy, năng lực tận dụng Thu hút FDI năm 2018 đạt trên 35,46 tỷ USD. Với
cơ hội từ hội nhập khá tốt và góp phần đưa xuất khẩu gần một nửa vốn tăng thêm, góp vốn, mua cổ phần
trở thành động lực quan trọng trong tăng trưởng đã thể hiện các nhà đầu tư có chiến lược kinh doanh
GDP. Cụ thể, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu cao dài hạn hơn, tin tưởng vào tương lai, một mặt đến từ
gấp gần 2 lần GDP cả nước, trong đó, kim ngạch xuất môi trường đầu tư có nhiều cải thiện, mặt khác nhờ
khẩu hàng hóa ước đạt 244,7 tỷ USD, tăng 13,8% so các cam kết hội nhập của Việt Nam. Vốn FDI thực
với năm 2017. Xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư hiện năm 2018 đạt 19,1 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng
trực tiếp nước ngoài (FDI) (kể cả dầu thô) đạt 175,5 kỳ năm 2017, nguồn vốn này đã đóng góp trực tiếp
tỷ USD, chiếm 71,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng vào tăng trưởng kinh tế.
14% so với năm 2017. Về cơ cấu thu hút FDI, công nghiệp chế biến, chế
Cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất khẩu về cơ tạo vẫn dẫn đầu với tổng số vốn đăng ký mới đạt
bản không có nhiều thay đổi. Tuy nhiên, sự tăng 16,58 tỷ USD, chiếm 46,7% tổng vốn FDI đăng ký
trưởng cao về kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng mới. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ
chế biến, chế tạo thuộc nhóm công nghệ như: Điện hai với tổng vốn đầu tư đạt gần 6,6 tỷ USD, chiếm
thoại và linh kiện (46,1 tỷ USD), điện tử, máy tính tới 18,6%. Về đối tác đầu tư, Nhật Bản đứng thứ nhất
và linh kiện (27 tỷ USD), máy móc thiết bị phụ tùng với tổng vốn đăng ký là 8,6 tỷ USD (chiếm 36%); Hàn
(15,1 tỷ USD) cũng như tăng trưởng xuất khẩu cao Quốc đứng thứ hai với 7,2 tỷ USD (chiếm 28,9%);
của một số hàng nông sản truyền thống là tín hiệu Singapore với 5 tỷ USD (chiếm 18,7%); Trung Quốc
tốt, khả năng cạnh tranh xuất khẩu tiếp tục được đạt gần 1 tỷ USD...
giữ vững và không còn phụ thuộc vào xuất khẩu tài Mặc dù, tại một số thời điểm xuất hiện lo ngại về
nguyên, nhất là dầu thô (chỉ đạt 2,1 tỷ USD). Trong rủi ro lạm phát nhưng bình quân cả năm lạm phát chỉ
năm 2018, các thị trường xuất khẩu lớn của Việt
Nam vẫn là Hoa Kỳ (43,7 tỷ USD), Liên minh châu NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM NĂM 2018 (Tỷ USD)
HÌNH 2: THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
Âu - EU (38,2 tỷ USD), Trung Quốc (38,1 tỷ USD),
ASEAN (22,3 tỷ USD), Nhật Bản (17,1 tỷ USD) và
Hàn Quốc (16,9 tỷ USD). Việt Nam tiếp tục nhập
siêu từ các nước trong khu vực Đông Á và duy trì
xuất siêu đối với thị trường Hoa Kỳ và EU.
Tăng trưởng các ngành đã góp phần đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu lao động, trong đó lao động khu
vực nông lâm, thủy sản giảm còn 38,5%, tỷ trọng lao
động khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 26% và
khu vực dịch vụ là 35,3%. Tỷ lệ thất nghiệp còn 2,2%,
giảm nhẹ so với năm 2017, khu vực thành thị tỷ lệ
này là 3,09%, khu vực nông thôn là 1,75%.
Trong cơ cấu đầu tư, khu vực ngoài nhà nước Nguồn: Tổng cục Thống kê
15