Page 116 - 2018.08 K1
P. 116
TÀI CHÍNH - Tháng 8/2018
BẢNG 5: ĐẦU TƯ TÀI SẢN HÀNG NĂM CỦA DNNVV TIỂU VÙNG TÂY BẮC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH KINH DOANH (TRIỆU ĐỒNG, %)
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Chỉ tiêu Nông lâm Thương Công Nông lâm Thương Công Nông lâm Thương Công
nghiệp và mại - Dịch nghiệp và nghiệp và mại - Dịch nghiệp và nghiệp và mại - Dịch nghiệp và
thủy sản vụ xây dựng thủy sản vụ xây dựng thủy sản vụ xây dựng
Tài sản 13.900,64 10.554,89 17.327,743 15.796,885 11.804,232 17.987,07 17.390,21 12.860,839 19.500,35
Tài sản ngắn hạn 8.415,577 5.916,033 13.075,371 9.482,913 6.386,863 13.577,54 10.653,25 7.114,746 14.659,81
Tài sản dài hạn 5.485,059 4.638,854 4.249,382 6.313,973 5.417,370 4.409,536 6.736,966 5.746,093 4.840,547
Tài sản dài hạn/
Tổng tài sản 39,459 43,950 24,524 39,970 45,893 24,515 38,740 44,679 24,823
Nợ phải trả 8.175,007 5.972,302 10.883,236 9.132,812 6.538,165 11.108,72 10.382,42 7.217,394 11.979,46
Nợ/Tổng tài sản 58,810 56,583 62,808 57,814 55,388 61,759 59,703 56,119 61,432
Vốn chủ sở hữu 5.725,632 4.613,690 6.465,938 6.664,074 5.334,530 6.878,358 7.007,788 5.643,445 7.520,895
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra DN hàng năm của Cục Thống kê các tỉnh vùng Tây Bắc
tỏ các DN vẫn đang tiếp tục mở rộng quy mô dựa trên Kết luận
khả năng huy động nợ, đặc biệt là DNTN. Nếu không
có năng lực quản lý tài sản và quản lý chi phí thì việc Như vậy, đa số các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc
sử dụng nợ để đầu tư tài sản lại gây tác dụng ngược hoạt động dưới 2 loại hình DNTN và công ty TNHH,
tới khả năng sinh lời của DN. trong đó chủ yếu là các DN ngành Công nghiệp và xây
Về đầu tư tài sản của DNNVV dựng với quy mô SXKD đều có xu hướng mở rộng
tiểu vùng Tây Bắc phân loại theo ngành kinh doanh qua các năm. Nhìn chung, các DN đều sử dụng nợ vay
nhiều hơn sử dụng vốn chủ sở hữu, sử dụng nợ vay
Số lượng các DN ngành Công nghiệp và xây dựng để đầu tư tài sản. Quy mô TSNH và TSDH được sử
là rất lớn, chiếm trên 50% số DN được nghiên cứu, quy dụng đều gia tăng theo thời gian nhưng các DN đều
mô SXKD bình quân của các DN trong ngành này là tập trung đầu tư nhiều vào TSNH là loại tài sản có tính
lớn nhất và có xu hướng tăng trong những năm gần thanh khoản cao hơn.
đây nhưng tỷ trọng TSDH lại thấp nhất cho thấy, các Với việc mở rộng quy mô đầu tư tài qua các năm
DN này không đầu tư quá nhiều vào các loại TSDH, nhưng chỉ tập trung vào các loại TSNH cho thấy, mọi
kết quả này đã được giải thích ở trên. Tuy nhiên, dù nỗ lực khai thác và sử dụng tài sản sau khi đã đầu
không đầu tư để sở hữu TSDH nhưng bản chất đây tư của DN chỉ có hiệu quả trong ngắn hạn, các DN
vẫn là loại hình DN SXKD có chu kỳ lớn hơn các chỉ đang cố gắng khắc phục tình hình hiện tại mà
ngành khác, chậm thu hồi tổng vốn đầu tư. Dù tỷ chưa tính đến tương lai dài hạn. Trong khi hiệu suất
trọng TSDH là thấp nhất, các DN không đầu tư TSDH sử dụng TSDH của các DN tương đối cao thì cơ cấu
nhưng vẫn hoạt động dựa trên nguồn vốn vay nhiều TSDH chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong đầu tư tài sản
nhất (tỷ trọng nợ/tổng tài sản cao nhất) đồng nghĩa đồng nghĩa với DN đang đánh mất đi khả năng sinh
với khả năng tự chủ về tài chính của các DN này là lời của các loại TSDH. Do vậy, trong thời gian tới, các
thấp nhất. DN nên thay đổi cơ cấu đầu tư tài sản để khai thác và
Tỷ trọng TSDH của các DN ngành Thương mại và tận dụng được lợi thế của các loại TSDH.
dịch vụ chỉ duy trì ở mức 44%-46% và không có sự
biến động nhiều qua các năm. Mặc dù là ngành có quy Tài liệu tham khảo:
mô SXKD bình quân thấp nhất nhưng tỷ trọng TSDH 1. Báo cáo điều tra doanh nghiệp năm 2013, 2014, 2015, 2016 của Cục Thống kê
lại cao hơn so với các ngành khác và quy mô SXKD các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hòa Bình;
cũng như quy mô TSDH vẫn đang tiếp tục tăng trong 2. Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ
những năm gần đây. Tương tự như các ngành khác, về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;
các DN này cũng đã tận dụng lợi thế của đòn bẩy kinh 3. Tổng cục Thống kê (2016), Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt
doanh để đầu tư nhiều hơn. Mặc dù tỷ trọng TSDH Nam giai đoạn 2010 - 2014, NXB Thống kê;
cao nhất nhưng tỷ trọng nợ của nhóm DN này lại thấp 4. Baneijee B. (2010), Financial Policy and Management Accounting. Eight Edition,
nhất đồng nghĩa với các DN đầu tư TSDH bằng nguồn Prentice - Hall of India Learning Private Limited, New Delhi;
vốn chủ sở hữu nhiều hơn so với các ngành khác nên 5. Bao H. (2010), A Study on Leverage and Firm Investment: Chinese Evidence, Royal
các DN tự chủ về tài chính hơn. Institute of Technology, pp. 1-46. Retrieved August 15, 2012.
115