Page 114 - 2018.08 K1
P. 114
TÀI CHÍNH - Tháng 8/2018
Phương pháp phân tích
Trên cơ sở những đặc điểm của tổng thể, tác giả đã
Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lựa chọn thu thập dữ liệu các DNNVV được phân bố
kinh doanh (SXKD), hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử tại cả 4 tỉnh, trong đó số lượng DN được thu thập tại
dụng tài sản của DN, tác giả tiến hành phân tích với tỉnh Hòa Bình là lớn nhất 195 DN chiếm 34,57% trong
mục tiêu đánh giá thực trạng đầu tư tài sản của các mẫu nghiên cứu. Số lượng DN được thu thập tại tỉnh
DNNVV tiểu vùng Tây Bắc trên nhiều góc độ: theo Lai Châu là ít nhất với 80 DN chiếm 14,18% tổng số
năm hoạt động, theo loại hình DN, theo ngành nghề DN được nghiên cứu. Như vậy, tỷ lệ và quy mô các
kinh doanh. DN tại các địa phương trong mẫu nghiên cứu có thể
Kết quả nghiên cứu đảm bảo được sự tương đồng trong tổng thể.
Thực trạng đầu tư tài sản của các DNNVV
Đặc điểm các DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc tiểu vùng Tây Bắc
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập Hiện nay, trong các báo cáo và dữ liệu thống kê
BCTC của 564 DNNVV được phân bố tại 4 tỉnh làm của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê các tỉnh vùng
dữ liệu nghiên cứu, cụ thể: Tây Bắc chưa có dữ liệu tổng hợp liên quan đến vấn đề
tăng/giảm quy mô đầu tư tài sản (đầu tư tài sản nhiều
BẢNG 1: THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG DNNVV NĂM 2015
ĐƯỢC NGHIÊN CỨU TẠI CÁC TỈNH hay ít), sự thay đổi trong cơ cấu và hiệu quả đầu tư tài
DNNVV tiểu vùng DNNVV tiểu vùng Tây sản của các DNNVV tại các địa phương này. Vì vậy,
Tỉnh
Tây Bắc năm 2015 Bắc được nghiên cứu thực trạng đầu tư tài sản của các DNNVV tiểu vùng
Số lượng (DN) Tỷ lệ (%) Số lượng (DN) Tỷ lệ (%) Tây Bắc được tác giả tổng hợp lại với 564 DNNVV
Lai Châu 642 16,19 80 14,18 trong mẫu nghiên cứu.
Điện Biên 798 20,13 118 20,92 Về đầu tư tài sản của DNNVV
tiểu vùng Tây Bắc qua các năm
Sơn La 1.038 26,18 171 30,32
Hòa Bình 1.487 37,5 195 34,57 Các số liệu trong Bảng 2 đều được tính bình quân
Tổng 3.965 100 564 100 số học của từng chỉ tiêu theo từng năm. Chỉ tiêu tài sản
Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê (2016) và dữ liệu nghiên cứu tăng theo thời gian cho thấy, các DN đều có xu hướng
Là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, do tiếp giáp với mở rộng quy mô hoạt động SXKD trong những năm
Thủ đô Hà Nội, giao thông vận tải thuận tiện hơn so gần đây cả về quy mô tài sản, các loại tài sản, quy mô nợ
với các tỉnh khác nên số lượng DNNVV tại tỉnh Hòa vay và vốn chủ sở hữu. Cơ cấu TSDH trong tổng tài sản
Bình nhiều hơn so với các tỉnh khác, chiếm 37,5% tổng hàng năm luôn ở mức thấp và không có sự biến động
DNNVV của cả vùng. Ngược lại, là địa phương có nhiều qua các năm, thường xuyên duy trì ở mức 31-32%
địa hình đồi núi bị chia cắt nhiều, giao thông đi lại cho thấy, các DN chủ yếu đầu tư vào TSNH nhiều hơn.
gặp nhiều khó khăn, lại là tỉnh mới được chia tách với Tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn hàng năm luôn được
tỉnh Điện Biên và phân định lại địa giới hành chính duy trì ở mức trên 50% và cũng không biến động nhiều
nên số lượng DNNVV của tỉnh Lai Châu ở mức thấp qua các năm cho thấy các DN đều đầu tư bằng nguồn
nhất trong khu vực, chiếm 16,19% tổng DNNVV của vốn vay nhiều hơn nguồn vốn chủ sở hữu, đồng nghĩa
cả vùng. với gia tăng rủi ro trong kinh doanh.
Từ Bảng 3 cho thấy, mặc dù số lượng
các DN tăng đầu tư tài sản qua các năm
BẢNG 2: ĐẦU TƯ TÀI SẢN HÀNG NĂM CỦA DNNVV TIỂU VÙNG TÂY BẮC
(TRIỆU ĐỒNG) ngày càng ít hơn nhưng nhìn chung, đa số
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc đều có xu
Tài sản 12.774,998 14.596,74 15.668,52 16.978,196 hướng đầu tư thêm tài sản qua các năm,
biểu hiện là có đến gần 70% các DN được
Tài sản ngắn hạn 8.590,832 10.059,806 10.673,401 11.594,007 nghiên cứu đều tăng quy mô tài sản trong
Tài sản dài hạn 4.199,398 4.535,332 4.995,119 5.384,189 năm 2013, tỷ lệ này giảm dần qua các năm
Tài sản dài hạn/ 32,872 31,071 31,880 31,712 gần đây nhưng vẫn chiếm trên 60% các DN
Tổng tài sản trong mẫu nghiên cứu và chỉ có 38,3% các
Nợ phải trả 7.751,853 8.880,457 9.344,288 10.160,116 DN không hoặc giảm đầu tư tài sản trong
Nợ/Tổng tài sản 60,680 60,839 59,637 59,842 năm 2015. Mặc dù đa số các DN tăng quy
Vốn chủ sở hữu 5.091,981 5.743,503 6.357,367 6.818,079 mô đầu tư tài sản, nhưng số DN có tỷ lệ
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra DN hàng năm của Cục Thống kê các tỉnh Tây Bắc TSDH/tổng tài sản tăng chỉ chiếm 38% đến
113