124
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
Thuê Băc Tân Uyên. Nhăm gia tăng điêm trung
binh thi cán bộ Chi cục Thuê cần hiểu rõ nhu cầu,
vướng mắc của NNT để có thể tư vấn, giải quyết
đúng nội dung mà NNT cần tìm hiểu với thời gian
nhanh nhất. Muốn đạt được như vậy, trong công
tác bố trí, lựa chọn cán bộ, đặc biệt là các cán bộ
ở bộ phận tiêp dân phải chọn những cán bộ có
nghiệp vụ chuyên môn sâu, có khả năng xử lý linh
hoạt các tình huống giao tiếp và ứng xử tốt.
Bên cạnh việc thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
thêm nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho cán bộ
công chức, cần động viên, tạo điều kiện thuận lợi
cho cán bộ tự học tập nâng cao trình độ của bản
thân cũng như trau dồi phẩm chất chính trị và
đạo đức nghề nghiệp. Tăng cường thông tin tuyên
truyền đến NNT thông qua các buổi tập huấn, phát
tờ rơi... để NNT có thể tiếp nhận thông tin mới nhất
về lĩnh vực thuế.
Độ tin cậy:
Đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ
hài lòng của NNT, tuy nhiên tiêu chí “thủ tục hành
chính thuế đơn giản” chưa được NNT đánh giá cao.
Hô sơ thu tuc đê co thê thưc hiên giao dich con phưc
tap, khiên NNT găp nhiêu kho khăn, chinh vi vây
các quy trình cần được chuẩn hoá theo các biểu mẫu
quy định chung. Cần tăng mức độ rõ ràng và đơn
giản của quy trình thủ tục như giảm thiểu các mục
thông tin không cần thiết, không có ý nghĩa trong
việc giải quyết hồ sơ.
Ngoai ra, cán bộ thuế cần nghiêm tuc thưc hiên
thơi gian lam viêc đung quy đinh, tranh gây lang
phi thơi gian cua NNT khi đên giao dich. Xử lý
nghiêm can bô thuế trong thời gian lam viêc rơi
khỏi vị trí, hoặc làm các công việc riêng, không
tiếp và giải quyết thủ tục hành chính cho NNT.
Tăng cường công tác tiếp công dân, tiếp tục duy
trì đường dây nóng, hòm thư điện tử để tiếp nhận
và xử lý các vướng mắc được kịp thời.
Chi cục cần tăng cường tính tin cậy theo hướng
nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua các nội
dung: Tránh mọi sai sót trong khi xử lý hồ sơ của
NNT, đảm bảo chính xác, kịp thời để từ đó tạo được
sự tin tưởng với NNT.
Sự đồng cảm:
Các biến quan sát đo lường yếu tố sư đông cam
có điểm trung bình tương đối cao. Nhăm nâng cao
hơn nưa sư hai long cua NNT, thi Chi cuc Thuế
phai luôn đồng hành cùng NTT để tháo gỡ những
vướng mắc về thuế cho ngươi dân. Tư đo, thường
xuyên đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác
tiếp dân về chuyên môn nghiệp vụ; luôn kiểm tra,
giám sát và thẩm định lại các hồ sơ, thủ tục và các
văn bản trả lời chính sách theo hướng tạo sự kiểm
tra chéo trước khi trao trả kết quả cho NNT; rút
ngắn thời gian xử lý công việc của quy trình nhằm
làm giảm thời gian xử lý công việc phù hợp với
yêu cầu của NNT.
Chi cục Thuế cần thực hiện việc thu phí hợp lý,
chính xác. Chi cuc Thuê Băc Tân Uyên cân thưc hiên
cac biện pháp thanh tra, kiêm tra quyết liệt và hiệu
quả hơn nhằm rà soát lại các lĩnh vực thuộc quyền
quản lý của mình để kiên quyết loại bỏ các khoản
phí “ngầm”, các khoản thu không đúng chế độ.
Đồng thời, tạo dựng một môi trường kinh doanh
thuận lợi cho ngươi dân ổn định và phát triển, trước
mắt tập trung vào những khâu, lĩnh vực có nguy cơ
cao như kiểm tra thuế, thanh tra thuế và kê khai,
quyết toán thuế, hoàn thuế...; Tiêp tuc quan tâm đến
quyền lợi của NNT băng cach thương xuyên khảo
sát ý kiến người dân để hoàn thiện thủ tục hành
chính đảm bảo hợp pháp, hợp lý, có lợi nhất cho
người dân, doanh nghiệp, tạo thuận lợi trong công
tác quản lý nhà nước.
Tài liệu tham khảo:
1. Chu Văn Thành (2004), Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công một số vấn
đề ly luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia;
2. Đàm Thị Hường, Đỗ Thị Hòa Nhã, Phạm Bảo Dương (2014), “Sự hài lòng của
NNT đối với chất lượng phục vụ của Chi cục Thuế huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, 13 (1): 133-142;
3. Hoàng Trọng va Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2012), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, NXB Hồng Đức;
4. Lê Minh Nhựt (2011), Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp
đối với dịch vụ hành chính thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Kon Tum, Luận
văn thạc sỹ, Trường Đại học Đà Nẵng;
5. Anong Channetr (2007). “Corporate Taxpayer Satisfaction with Tax Services:
A Study of Tax Supervision Division 6 of the Bureau of Large Business Tax
Administration, The Revenue Department of Thailand”, Master’s Project,
M.A. Bangkok: Graduate School, Srinakharinwirot University;
6. Bachelet, D. (1995). “Measuring satisfaction; or the Chain, the tree and the
nest, Customer satisfaction Research”, Brooker, R.(ed)., ESOMAR;
7. Baker, D. A., and J. L. Crompton (2000). “Quality, Satisfaction and Behavioral
Intentions”, Annals of Tourism Research, 27 (3): 785–804.
Nhăm nâng cao hơn nưa sư hai long cua
người nộp thuế, Cơ quan thuế phai luôn
đồng hành cùng người nộp thuế tháo gỡ
vướng mắc về thuế cho ngươi dân; Thường
xuyên đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công
tác tiếp dân về chuyên môn nghiệp vụ; luôn
kiểm tra, giám sát và thẩm định lại các hồ sơ,
thủ tục và các văn bản trả lời chính sách...