TCTC so 6 ky 1 - page 22

24
CÁC CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TRONG NĂM 2015
Chính sách tín dụng tác động đến doanh nghiệp
Những năm 2011 - 2013 lãi suất vay vốn ở mức
cao là một trong những rào cản lớn nhất đối với các
doanh nghiệp (DN) trong tiếp cận nguồn vốn ngân
hàng. Tuy nhiên từ năm 2014 đến nay, với định hướng
và giải pháp điều hành của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN), lãi suất ngân hàng đã giảm mạnh tạo sức
hút để các DN vay vốn ngân hàng, giảm chi phí sản
xuất, giảm giá thành sản phẩm, kích thích tiêu dùng.
Đây là cơ sở để NHNN và các ngân hàng thương mại
(NHTM) có thể giảm mạnh lãi suất cho vay đối với
nền kinh tế. Nhờ đó, điều hành có hiệu quả chính
sách tiền tệ (CSTT) đã được điều hành một cách hiệu
quả và có sự phối hợp đồng bộ với các chính sách
kinh tế vĩ mô trong việc kiềm chế lạm pháp, đưa lạm
phát từ mức 18,13% năm 2011, xuống mức 6,68% năm
2012, 6,03% năm 2013 và 1,86% năm 2014.
Khi mặt bằng lãi suất giảm mặc dù ngân hàng dư
thừa vốn, DN có nhu cầu vay vốn nhưng ngân hàng
và DN gặp nhau vẫn có phần khó khăn. Điều này
xuất phát từ những khó khăn của nền kinh tế, khi thị
trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước bị thu
hẹp. Những khó khăn trên thị trường hàng hóa tiêu
thụ đã khiến nhiều DN lâm vào tình cảnh hàng tồn
kho tăng cao, nhiều DN do không luân chuyển được
dòng vốn, đọng vốn trong hàng hóa, dẫn tới phát sinh
nợ xấu, nợ quá hạn, do vậy cũng không đáp ứng đủ
điều kiện để vay vốn ngân hàng.
Nhìn từ phía khu vực ngân hàng, việc thả lỏng tín
dụng với việc kiểm soát các điều kiện tín dụng, loại
hình tín dụng dễ dãi, các tỷ lệ an toàn chưa được đảm
bảo hợp lý, kịp thời trong một thời gian dài đã khiến
chất lượng của nhiều khoản tín dụng có thể làm suy
yếu năng lực tài chính của các ngân hàng trong thời
điểm hiện tại, đe dọa tính ổn định của khu vực ngân
hàng. Trước tình hình đó, khu vực ngân hàng trở nên
thận trọng hơn trong việc cung ứng tín dụng để ngăn
chặn nợ xấu gia tăng. Các điều kiện cấp tín dụng có
thể thay đổi không đáng kể, tuy nhiên, việc kiểm soát
thực hiện các điều kiện của quy chế được các ngân
hàng thực thi là chặt chẽ hơn. Chẳng hạn, các ngân
hàng tập trung đánh giá và xem xét kỹ hơn dòng tiền
của các khách hàng khi đưa ra các quyết định cho vay,
hay các điều kiện và điều khoản khác như quy mô
khoản vay và hạn mức tín dụng, các yêu cầu về tài
sản bảo đảm và thời hạn cho vay. Các ngân hàng cũng
tập trung giải quyết cho khách hàng truyền thống của
mình, đồng thời chủ động tìm những DN có “sức
khỏe” tốt để cung ứng tín dụng. Tuy nhiên, trong
môi trường rủi ro đang gia tăng hiện nay, tình trạng
thông tin bất cân xứng càng làm cho các ngân hàng
CHÍNHSÁCHTÍNDỤNG
HỖTRỢDOANHNGHIỆP PHÁT TRIỂN
TS. NGUYỄN THỊ KIM THANH
- Viện trưởng Viện Chiến lược ngân hàng (Ngân hàng Nhà nước)
Những thành tựu góp phần ổn định kinh tế vĩ mô năm 2014 như kiềm chế lạm phát ở mức
thấp, ổn định tiền tệ (tỷ giá giữ được ổn định và dao động trong biên độ hẹp, lãi suất ổn
định theo chiều hướng giảm) đã tạo điều kiện thuận lợi để hệ thống ngân hàng trong năm
2015 thực hiện các giải pháp tiền tệ, chính sách tín dụng hỗ trợ tích cực cho hoạt động của
doanh nghiệp năm 2015.
0
0
2
4
6
8
10
12
14
1.000.000
2.000.000
3.000.000
4.000.000
5.000.000
2011
Tín d ng
2012
2013
2014
Lãi su t
HÌNH 1: TÍN DỤNG, LÃI SUẤT CHO VAY TRUNG BÌNH GIAI ĐOẠN
2011 - 2014 (TỶ ĐỒNG, %)
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
1...,12,13,14,15,16,17,18,19,20,21 23,24,25,26,27,28,29,30,31,32,...70
Powered by FlippingBook