36
KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
bộ phận ki m to n viên nước ngo i c tr nh độ v o
ki m to n t i nước ta, t đ p l c c nh tranh của
đội ngũ ki m to n trong nước sẽ cao hơn v c th
dẫn đến t nh tr ng thất nghi p. Ngư c l i, đội ngũ
c tr nh độ cao l i c xu hướng dịch chuy n sang
c c thị trường c sức thu h t hơn sẽ dẫn đến t nh
tr ng ch y m u chất x m trong nước.
Quy mô của c c doanh nghi p ki m to n Vi t
Nam l i nhỏ, kinh nghi m ki m to n chưa đư c bồi
dưỡng, đ o t o chuyên sâu, chưa t chức nhi u ho t
động đ o t o theo hướng hội nhập, do đ vi c th ch
nghi với môi trường ki m to n quốc tế còn nhi u h n
chế. Ch nh v vậy, sức ép c nh tranh v thị trường
ki m to n sẽ khốc li t hơn cho c c doanh nghi p ki m
to n Vi t Nam khi c c c doanh nghi p ki m to n
nước ngo i v o, c ngh a l nếu không t ho n thi n
m nh c c doanh nghi p trong nước sẽ đứng trước
nhi u nguy cơ ph s n, gi i th , t thu hẹp m nh…
Những vấn đề đặt ra
T những cơ hội v th ch thức trên, c th thẩy
r ng, l nh v c ki m to n n i chung, ki m to n độc
lập n i riêng vẫn còn nhi u vi c ph i l m đ thay đ i
v ho n thi n hơn. Bởi Vi t Nam đang l n n kinh tế
thị trường chuy n đ i, môi trường kinh doanh còn c
h n chế nhất định nên dịch v ki m to n sẽ c h n
chế hơn c c nước ph t tri n kh c trong khu v c. Vi c
t o d ng h thống ki m to n viên chuyên nghi p
cũng ph i đư c nâng cao chất lư ng đ o t o đ tr nh
độ ngang t m quốc tế. Theo đ , c n xây d ng những
quy định của ngh ki m to n giống như chứng chỉ
hướng dẫn viên du lịch, dịch thuật, b o hộ tr tu …
Qu tr nh đ o t o n y, không chỉ diễn ra trong nh
trường m ph i liên t c sau khi l m ngh . Đồng thời,
c n thay đ i to n bộ quy tr nh t chức thi v cấp
chứng chỉ h nh ngh , ph h p với thông l quốc tế.
C c quy định liên quan tới th chế ho t động dịch v
ki m to n c n tho n thi n v tri n khai nhanh hơn,
đ m b o m c tiêu chung cho ph t tri n ki m to n,
trong chiến lư c lâu d i v trước mắt đến năm 2020.
C c công ty ki m to n nên ch trọng v hướng
đến vi c đ u tư chuyên nghi p, chuyên môn h a, tin
học h a dịch v cung cấp, trở th nh những đối t c tin
cậy. Bên c nh đ , c th liên doanh, liên kết, s p nhập
với c c ty ki m to n lớn, hoặc gia nhập c c m ng lưới
ki m to n quốc tế, đ kết h p v chia sẻ l i thế của mỗi
th nh viên, h nh th nh khối liên kết m nh mẽ.
Tài liệu tham khảo:
1. Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương;
2. Luật Kiểm toán độc lập 2011;
3. Một số website: vacpa.org.vn, kpmg.com, aasc.com.vn, kiemtoan.com.
th nh th nh viên của c c hãng ki m to n quốc tế.
Thách thức không ít
Th ch thức lớn nhất của Vi t Nam hi n nay l
th c hi n những cam kết v mở cửa thị trường dịch
v kế to n v ki m to n. Vi t Nam đã cam kết mở
cửa to n di n thị trường n y khi gia nhập TPP.
Trong đ , c cam kết v đ m b o s di chuy n v
th nhân của những người h nh ngh kế to n v
ki m to n, những người c chứng chỉ kế to n viên,
ki m to n viên đư c th a nhận.
Thị trường dịch v kế to n v ki m to n Vi t
Nam mới đư c h nh th nh v th a nhận, còn rất
non trẻ v đ y ti m năng. C c quy định luật ph p
mới đư c h nh th nh. C c yếu tố của thị trường
chưa đ y đủ. Ph m vi ho t động của thị trường còn
hẹp v chưa th c s đư c xã hội quan tâm đ ng
mức. Đội ngũ kế to n viên, ki m to n viên c chứng
chỉ theo đ ng ngh a v quy chuẩn quốc tế còn qu
mỏng v số lư ng v h n chế v chất lư ng. Luật
Ki m to n độc lập năm 2011 (Đi u 11, qu n lý nh
nước v ho t động ki m to n độc lập) quy định:
Ch nh phủ thống nhất qu n lý nh nước v ho t
động ki m to n độc lập v Bộ T i ch nh chịu tr ch
nhi m v ho t động n y. V vậy, khi gia nhập TPP,
cơ quan qu n lý sẽ đứng trước những th ch thức
lớn liên quan đến nhi u nội dung, trong đ ki m
so t v chất lư ng ki m to n, vi c tuân thủ ph p
luật v quy chế ki m to n, xử lý c c bất đồng v
tranh chấp v kết qu ki m to n trong ho t động
của c c t chức ki m to n nước ngo i c chi nh nh
t i Vi t Nam, c c chuyên gia tr nh độ cao l m vi c
t i Vi t Nam. V mặt cơ sở ph p lý của ki m to n
Vi t Nam, c những chuẩn m c, nội dung chưa th
thay đ i theo thông l quốc tế, do đ c n c thời
gian v lộ tr nh đ thay đ i.
Đất nước với hơn 90 tri u dân, chiếm 1/6 dân số
của c c nước ASEAN, nhưng số kế to n viên, ki m
to n viên c chứng chỉ h nh ngh chỉ chiếm kho ng
2% t ng số kế to n viên, ki m to n viên hi n c của
c c nước ASEAN (4.000/196.000). Rõ r ng đây l
đi m yếu v nguồn nhân l c kế to n, ki m to n.
Trong khi đ , chương tr nh đ o t o kế to n viên v
ki m to n viên c chứng chỉ chưa đư c xây d ng,
chưa đư c chuẩn h a. Vi c t chức thi v cấp chứng
chỉ diễn ra thưa thớt (mỗi năm 1 l n). Chức danh
ngh nghi p, chứng chỉ ngh nghi p chưa đư c x c
lập v th a nhận theo c c tiêu chuẩn quốc tế.
Kế to n viên, ki m to n viên Vi t Nam c đủ
năng l c v đư c th a nhận đ h nh ngh ở nước
ngo i hay không đang còn l câu hỏi chưa c lời
đ p. Khi hội nhập TPP, n n kinh tế mở cửa, một