TCTC (2018) ky 1 thang 2 (e-paper) - page 62

64
chung và chuyên môn theo từng lĩnh
vực, ngành nói riêng, khi công chức
thanh tra chuyên ngành thi hành công
vụ phải thực hiện theo đúng các quy
định của Luật Thanh tra và các quy
định pháp luật về thanh tra.
Thực t hiện nay, lực lượng công
chức thanh tra hệ thống KBNN khi
chuyển thành công chức thanh tra
chuyên ngành vừa phải song song
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nội bộ
đối với các đơn vị trong hệ thống KBNN và nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành đối với các đơn vị sử
dụng NSNN. Với đặc thù là công chức thanh tra
thuộc bộ phận tham mưu cho cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành không phải
là công chức thanh tra của các cơ quan thanh tra
nhà nước nên lực lượng này chưa được hư ng ch
độ phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách nhiệm nghề
nghiệp như đối với thanh tra viên.
Theo quy định tại Quy t định số 12/QĐ-TTg ngày
27/01/2014, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành chỉ được hư ng ch độ bồi dưỡng
với mức 80.000 đồng tính trên số ngày thực t thanh
tra tại nơi đơn vị đối tượng thanh tra. Đối với công
chức chuyên môn được huy động tham gia các Đoàn
thanh tra chuyên ngành không được hư ng ch độ
bồi dưỡng này.
Thứ hai,
về quy định giám sát đối với hoạt động
của Đoàn Thanh tra chuyên ngành.
Việc thực hiện giám sát đối với hoạt động của
Đoàn Thanh tra chuyên ngành được quy định tại
Thông tư 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 của
Thanh tra Chính phủ quy định về giám sát hoạt
động của Đoàn Thanh tra chuyên ngành. Đây được
coi là công cụ hữu hiệu và cần thi t để nâng cao chất
lượng hoạt động thanh tra chuyên ngành.
Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện c n bộc lộ
những vướng mắc như chưa hướng d n cụ thể trình
tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện hoạt động giám sát,
việc lựa chọn cán bộ giám sát, lựa chọn tổ trư ng
tổ giám sát đảm bảo hiệu quả công tác giám sát
tránh việc thực hiện giám sát một cách hình thức.
Bên cạnh đó, trong điều kiện hạn hẹp biên ch ,
với cùng một thời điểm đơn vị phát sinh nhiều đoàn
thanh tra chuyên ngành trong khi số lượng công
chức thanh tra hạn ch , chưa có quy định cụ thể về
việc thực hiện giám sát đảm bảo phù hợp với thực
t lực lượng thanh tra tại các đơn vị KBNN.
Thứ ba,
về quy định luân phiên, chuyển đổi vị trí
công tác.
Theo quy định tại Quy t định số 2650/QĐ-BTC
ngày 15/10/2014 của Bộ trư ng Bộ Tài chính quy
định danh mục vị trí công tác và thời gian luân
phiên, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức,
viên chức của Bộ Tài chính, trong đó quy định thời
hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công
chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
KBNN là 03 năm. Như vậy, việc quy định luân
phiên, chuyển đổi vị trí công tác thanh tra chuyên
ngành không phù hợp với thực t . Nguyên nhân
là phải mất rất nhiều thời gian, công sức và kinh
phí để đào tạo bồi dưỡng, cấp chứng chỉ, cấp thẻ
công chức thanh tra chuyên ngành để đáp ứng quy
định về tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên
ngành; đồng thời phải có thời gian để công chức
thanh tra chuyên ngành tích lũy kinh nghiệm thanh
tra, xử lý tình huống trong quá trình thanh tra.
Mặt khác, số lượng các đơn vị sử dụng ngân sách
là đối tượng thanh tra chuyên ngành KBNN từ Trung
ương đ n địa phương là rất lớn và nằm rải rác trên
các địa bàn các xã, phường, quận, huyện, thành phố,
trong khi đó, tổ chức bộ máy và công chức thanh tra
chuyên ngành của hệ thống KBNN chỉ có Trung
ương (Vụ Thanh tra - Kiểm tra) và cấp tỉnh (Ph ng
Thanh tra - Kiểm tra). So số lượng công chức thanh
tra KBNN với số lượng đối tượng thanh tra chuyên
ngành KBNN nêu trên thì lực lượng công chức thanh
tra của hệ thống KBNN c n quá mỏng.
Bên cạnh đó, hiện nay, theo Thông tư số 10/2014/
TT-TTCP ngày 24/11/2014 của Thanh tra Chính phủ
quy định chi ti t danh mục vị trí công tác thanh tra
của công chức trong các cơ quan thanh tra nhà nước
phải định kỳ chuyển đổi, trong đó quy định về thời
hạn định kỳ phải chuyển đổi vị trí công tác thanh
tra chuyên ngành của công chức trong các cơ quan
thanh tra nhà nước là 5 năm. Như vậy, việc quy
định luân phiên, chuyển đổi vị trí công tác thanh
tra chuyên ngành chưa thống nhất giữa các văn bản
và chưa phù hợp với thực t lực lượng công chức
thanh tra tại đơn vị.
Thứ tư,
về quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quy t toán kinh phí được trích từ các khoản thu
Bảng: Kết quả công tác thanh tra chuyên ngành KBNN năm 2017
TT
Nội dung
Số lượng
1 Tổng số cuộc thanh tra chuyên ngành
310
2 Kiến nghị thu hồi nộp NSNN
4,5 tỷ đồng
3 Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
56
4 Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính
165 triệu đồng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
phát triển hệ thống KHO BẠC NHÀ NƯỚC giai đoạn 2017 - 2020
1...,52,53,54,55,56,57,58,59,60,61 63,64,65,66,67,68,69,70
Powered by FlippingBook