So ky 2 thang 6 - page 5

3
TÀI CHÍNH -
Tháng 6/2017
- Số thu NSNN bình quân trên một cán bộ công
chưc, viên chưc KBNN (từng kỳ và lũy kế).
- Số món thu bình quân trên một cán bộ công
chưc, viên chưc KBNN (từng kỳ và lũy kế).
- Số thu NSNN bình quân trên một nghìn/triệu
đồng tiền lương.
- Số món thu bình quân trên một nghìn/triệu
đồng tiền lương.
- Tiêu chí đánh giá về chất lượng dịch vụ hành
chính công: Thái độ của cán bộ công chưc, viên chưc
KBNN trong giao dịch; Phong cách phục vụ của cán
bộ công chưc, viên chưc KBNN trong giao dịch; Kỹ
năng nghiệp vụ của cán bộ công chưc, viên chưc
trong giao dịch; Mức độ đơn giản hay phức tạp của
thủ tục; Mức độ thuận tiện trong giao dịch; Cơ sở
vật chất, tiện nghi giao dịch.
Thứ hai,
bổ sung một số tiêu chí nhằm đánh giá
toàn diện và chính xác hơn hoạt động chi trả NSNN
của từng đơn vị KBNN:
- Đối với chi thường xuyên gồm có:
Số món chi
thường xuyên đã thực hiện; Tỷ lệ hoàn thành
nhiệm vụ chi theo dự toán chi thường xuyên
NSNN; Doanh số chi thường xuyên NSNN bình
quân trên một cán bộ công chức, viên chức KBNN
(từng kỳ và lũy kế); Số món chi thường xuyên
bình quân trên một cán bộ công chức, viên chức
KBNN (từng kỳ và lũy kế); Doanh số chi thường
xuyên NSNN bình quân trên một nghìn/triệu
đồng tiền lương; Số món chi bình quân trên một
nghìn/triệu đồng tiền lương; Tỷ lệ số khoản chi
được kiểm soát so với tổng số khoản chi NSNN
(từng kỳ và lũy kế); Tỷ lệ số hồ sơ chưa chấp
hành đúng qui định (từng kỳ và lũy kế đến thời
điểm báo cáo); Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết
trước hạn, đúng hạn, quá hạn; Tổng số món và
tổng số tiền KBNN từ chối cấp phát, thanh toán
qua kiểm soát chi; Tỷ lệ số món và số tiền KBNN
từ chối cấp phát, thanh toán qua kiểm soát chi;
Số dư tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi
thường xuyên bình quân; Kết quả kiểm toán chi
thường xuyên NSNN của Kiểm toán Nhà nước
tại đơn vị sử dụng ngân sách.
- Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm:
Tỷ lệ số hồ sơ dự án chưa chấp hành đúng quy
định (từng kỳ và lũy kế đến thời điểm báo cáo); Số
lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn,
quá hạn; Tổng số dự án và tổng số tiền KBNN từ
chối thanh toán qua kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản (XDCB) và chương trình mục
tiêu; Tỷ lệ số dự án và số tiền KBNN từ chối thanh
toán qua kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB và
chương trình mục tiêu (so với tổng số dự án trong
nhiệm vụ kế hoạch và tổng số giá trị thanh toán kế
hoạch); Kết quả kiểm toán chi vốn đầu tư XDCB
và chương trình mục tiêu; Tỷ lệ dự án được thanh
toán bị kiểm toán kết luận vi phạm/tổng số dự án
được kiểm toán; Tỷ lệ số tiền được thanh toán bị
kiểm toán kết luận vi phạm/tổng số tiền chi vốn
đầu tư XDCB được kiểm toán.
Thứ ba,
tiêu chí đánh giá về chất lượng dịch
vụ hành chính công trong hoạt động quản lý chi
NSNN gồm: Thái độ của cán bộ công chưc, viên
chưc KBNN trong giao dịch với đơn vị sử dụng
NSNN; Phong cách phục vụ của cán bộ công chưc,
viên chưc KBNN trong giao dịch với đơn vị sử
dụng NSNN; Kỹ năng xử lý nghiệp vụ của cán bộ
công chưc, viên chưc KBNN trong giao dịch với
đơn vị sử dụng NSNN; Can bô công chưc, viên
chưc KBNN trả lời thoả đáng những thắc mắc của
đơn vị sử dụng NSNN; Đại diện giao dịch của đơn
vị sử dụng ngân sách được can bô công chưc, viên
chưc hướng dẫn thủ tục đầy đủ, dễ hiểu; KBNN
phục vụ công bằng với tất cả các đối tác giao dịch;
Đơn vị sử dụng NSNN luôn nhận được các thông
tin kịp thời từ KBNN về các vấn đề mới phát sinh;
KBNN giải quyết những khiếu nại nhanh chóng,
chính xác; Mức độ thuận tiện trong giao dịch; Cơ
sở vật chất, tiện nghi giao dịch.
Hệ tiêu chí mà bài viết đề xuất là các tiêu chí dạng
khung, bao quát các hoạt động nghiệp vụ quản lý
quỹ NSNN của KBNN, trong đó có các yếu tố ảnh
hưởng đến việc xác định hiệu quả hoạt động quản
lý quỹ NSNN của từng cấp KBNN. Tuy nhiên, để có
thể sử dụng hệ tiêu chí này vào thực tế thì cần phải
tiếp tục hoàn thiện các chỉ tiêu cụ thể của từng nhóm
tiêu chí. Để xây dựng các chỉ tiêu cụ thể cần phải có
những kết quả điều tra, khảo sát chuyên đề, phương
pháp, công thức và cách thức ứng dụng công nghệ
thông tin. Do vậy, cần có những nghiên cứu tiếp theo
để có được hệ tiêu chí cụ thể, hoàn thiện hơn áp dụng
vào thực tế đáp ứng yêu cầu hiện nay.
Tài liệu tham khảo:
1. Vũ Đình Ánh, Chính sách tài khóa và vấn đề nợ công của Việt Nam giai đoạn
2006-2010 “Khi rồng muốn thức dậy”, NXB Lao động Xã hội (2011);
2. Vân Hà, Thời báo Tài chính Việt Nam, số 27, ngày 03/03/2014, KBNN chú
trọng nguồn nhân lực cho nhiệm vụ mới);
3. PGS., TS. Hoàng thị Thúy Nguyệt - Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán số
tháng 3/2013- “ Cải thiện độ tin cậy của ngân sách qua khâu lập dự toán”;
4. Economics of Development 6Th Edition- Kinh tế học phát triển(1992),
tái bản lần thứ 6(2006) của Dwight H.Perkins, Steven Radelet, David
Llindancer, NXB WW Norton & company NewYork- London.
1,2,3,4 6,7,8,9,10,11,12,13,14,15,...120
Powered by FlippingBook