TCTC so 9 ky 2 IN - page 9

TÀI CHÍNH -
Tháng 9/2015
13
ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn, giới
hạn cấp tín dụng, khả năng chi trả, giới hạn đầu tư...
đều thấp hơn mức khống chế theo quy định hiện
hành của NHNN.
Thứ tư,
công tác quản trị điều hành có nhiều đổi
mới và chuyển dịch tích cực, năng lực quản trị ngày
càng được củng cố và tiếp cận các chuẩn mực quốc
tế. Vietcombank đã có nhiều đổi mới trong công tác
khách hàng, trong công tác lập, giao và đánh giá
kế hoạch, công tác truyền thông. Sự kết nối và tinh
thần trách nhiệm ngày càng được đề cao và mang lại
hiệu quả rõ rệt. Vietcombank đã triển khai tập trung
quản trị rủi ro và tập trung tác nghiệp. Vietcombank
đã tăng cường đầu tư hiện đại hoá hạ tầng công
nghệ thông tin, tập trung nguồn lực nghiên cứu,
triển khai đồng bộ hàng loạt dự án nâng cao năng
lực quản trị như MIS, Basel II, KPIs…
Thứ năm,
nợ xấu được kiểm soát và xử lý tích
cực, kết quả thu hồi nợ ngoại bảng ghi nhận những
chuyển biến mang tính đột phá. Ngay từ giữa năm
2010, Vietcombank đã hoàn thành hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ với sự hỗ trợ của tư vấn quốc
tế và được NHNN chấp thuận cho phép thực hiện
phân loại nợ theo định tính, gần với thông lệ quốc
tế. Nhờ đó, Vietcombank đã kiểm soát tỷ lệ nợ xấu
dưới 3%, đồng thời tăng cường trích lập dự phòng
rủi ro theo đúng quy định và chỉ đạo của NHNN.
Tính từ năm 2013 đến giữa năm 2015,
Vietcombank đã xử lý được 21,5.000 tỷ đồng nợ xấu
(số kế hoạch theo đề án là 14,1 ngàn tỷ đồng). Tại
thời điểm 30/06/2015, tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank
(phân loại nợ theo đúng quy định hiện hành của
NHNN) ở mức 2,5%. Giai đoạn 2011 – 2014, tỷ lệ nợ
nhóm 1 ở mức khoảng 85%.
Công tác thu hồi nợ ngoại bảng cũng được
Vietcombank xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên
suốt với nhiều giải pháp quyết liệt và đã đạt được
kết quả đột phá trong vài nămgần đây. Vietcombank
đã xây dựng phương án và lộ trình thu hồi nợ cụ thể
từ đầu năm và mỗi quý; đánh giá thực trạng từng
khách hàng, từng khoản nợ; giao kế hoạch thu hồi
nợ đối với từng chi nhánh và thường xuyên đánh
giá tình hình thực hiện; phân công phân nhiệm cụ
thể... để mang lại những kết quả tích cực.
Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn tái cơ cấu
của Vietcombank
Từ kết quả thực hiện tái cơ cấu của Vietcombank,
có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau:
Một là,
công tác lãnh đạo chỉ đạo phải đảm bảo
nhất quán, xuyên suốt, có phân công phân nhiệm
rõ ràng và thường xuyên rà soát, đánh giá. Để việc
được duy trì cao hơn mức trung bình trong toàn
Ngành. Tính đến 30/06/2015, ROAA, ROAE đạt
tương ứng 0,9% và 11%. Vietocmbank là ngân hàng
có cơ cấu thu nhập đa dạng với tỷ trọng thu từ lãi
chỉ chiếm chưa tới 70%, thấp hơn nhiều so với tỷ
trọng bình quân của ngành.
Thứ hai,
mô hình tổ chức tiếp tục được chuẩn hoá,
hệ thốngmạng lưới được mở rộng và củng cố. Những
năm gần đây Vietcombank đã tiếp tục sắp xếp, chuẩn
hoá mô hình tổ chức theo khối chức năng, phát huy
vai trò quản trị hệ thống theo trục dọc. Vietcombank
đã thực hiện tái cơ cấu lại khối vốn, khối tín dụng,
khối quản lý rủi ro thông qua thành lập mới và bổ
sung chức năng nhiệm vụ một số phòng ban. Hệ
thống các phòng trực thuộc Chi nhánh cũng được rà
soát, chuẩn hoá lại theo hướng phân tách rõ thành
các nhóm chức năng, hướng tập trung mạnh hơn vào
công tác khách hàng. Vietcombank cũng đã thực hiện
phân loại các Chi nhánh thành các nhóm từ đó có biện
pháp phù hợp để củng cố, phát triển. Công tác phát
triển mạng lưới theo đó, cũng được Vietcombank
hết sức chú trọng, từ năm 2013 đến nay đã có 11 chi
nhánh và 55 phòng giao dịch mới được thành lập và
đưa vào hoạt động.
Thứ ba,
đảm bảo các tỷ lệ an toàn hoạt động theo
quy định của NHNN và của pháp luật. Năng lực tài
chính của Vietcombank tiếp tục được củng cố thông
qua việc tăng mạnh quy mô vốn chủ sở hữu (thông
qua phát hành cổ phiếu cho cổ đông chiến lược, bổ
sung từ nguồn lợi nhuận giữ lại...) qua đó chỉ số an
toàn vốn được cải thiện đáng kể. Đến 30/06/2015,
vốn chủ sở hữu của Vietcombank đạt gần 46.000 tỷ
đồng, đứng thứ 2 trong toàn hệ thống, tăng 59% so
với 2011. Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) tính đến
thời điểm 30/06/2015 đạt 11,4% cao hơn nhiều so với
mức tối thiểu theo quy định của NHNN (9%).
Các hệ số an toàn khác của Vietcombank như:
Tỷ lệ dư nợ cho vay/huy động vốn, tỷ lệ nguồn vốn
141,6
176,8
209,4
241,2
274,3
323,3
25,5% 24,9%
18,4%
15,2%
13,7%
17,9%
2009
2010
2012
2013
2014 2015
T ng v n vay (nghìn t đ ng)
T l tăng trư ng (%)
0 (%)
5
10
15
20
25
30
0
50
100
150
200
250
300
HÌNH 2: TÍN DỤNG VÀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
CỦA VIETCOMBANK 2009-2014
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1,2,3,4,5,6,7,8 10,11,12,13,14,15,16,17,18,19,...60
Powered by FlippingBook