Page 75 - 2018.08 K1
P. 75
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
BẢNG 2: KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY CHUẨN HÓA
LGR Hệ số hồi quy Sai số chuẩn z P>|z| Khoảng tin cậy 95%
DEPTA 0,1352088 0.1023842 1,32 0,187 -0,0654606 0,3358782
NPL -3,519399 1,350573 -2,61 0,009*** -6,166474 -0,8723239
CAP -0,9412345 0,4898687 -1,92 0,055*** -1,901359 0,0188905
LIQ 0,3983052 0,1845322 2,16 0,031*** 0,0366288 0,7599816
SIZE 0,0481634 0,0176248 2,73 0,006*** -0,0827075 -0,0136193
INR 0,0521177 0,015769 3,31 0,001*** 0,021211 0,0830245
GDP 0,0160094 0,0301802 0,53 0,596*** -0,0431428 0,0751615
INF -0,0243771 0,0066797 -3,65 0,000*** -0,0374691 -0,0112852
Hằng số 0,7026471 0,4565103 1,54 0,124 -0,1920967 1,597391
Nguồn: Tác giả tổng hợp
khai của 23 NHTM Việt Nam giai đoạn từ 2009-2016, Biến tỷ lệ nợ xấu NPL: Biến tỷ lệ nợ xấu có mức
riêng biến vĩ mô được lấy từ Ngân hàng Thế giới. tương quan – 3,519399 với mức ý nghĩa 1% cho thấy,
Quy trình nghiên cứu: tỷ lệ nợ xấu tác động ngược chiều mạnh với tăng
Bước 1: Lựa chọn các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng. Kết quả tìm được phù hợp như
trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam. mong đợi ban đầu và kết quả Gou và Stepanyan
Bước 2: Thu thập và xử lý số liệu. (2011). Như vậy, có thể kết luận, sự gia tăng trong
Bước 3: Thống kê mô tả và hệ số tương giữa các biến. tỷ lệ nợ xấu dẫn đến suy giảm tăng trưởng tín dụng.
Bước 4: Kiểm định các giả thuyết của OLS. Biến tỷ lệ vốn CAP: Biến tỷ lệ vốn có sự tương
Bước 5: Hồi quy theo mô hình Pooled OLS, FEM, quan ngược chiều khá mạnh (- 0,9412345) đến tăng
REM, FGLS. trưởng tín dụng với mức ý nghĩa thống kê là 1%.
Bước 6: Lựa chọn mô hình phù hợp và phân tích Kết quả nghiên cứu đúng như kỳ vọng ban đầu của
kết quả. tác giả Olokoyo (2011). Khi các ngân hàng có tỷ lệ
Kết quả nghiên cứu và thảo luận vốn chủ sở hữu trên tài sản cao, thì ngân hàng sẽ
quả lý tài sản hiệu quả hơn, do đó sẽ làm giảm các
Phân tích hồi quy giúp bài viết xác định ảnh tổn thất trong việc cấp tín dụng.
hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc. Đồng Biến tỷ lệ thanh khoản LIQ: Biến tỷ lệ thanh khoản
thời, đánh giá mức độ ảnh hưởng và dự đoán được có mức tương quan là 0,3983052 với mức ý nghĩa
mức độ thay đổi của biến phụ thuộc khi biết trước thống kê 1%. Tỷ lệ này cho thấy, biến tỷ lệ thanh
giá trị của biến độc lập. khoản có mối quan hệ cùng chiều với tăng trưởng
Kết quả mô hình nghiên cứu có phương trình hồi tín dụng. Điều này ngược lại với kỳ vọng ban đầu
quy chuẩn hóa như sau: là tỷ lệ thanh khoản cao sẽ làm giảm tăng trưởng
LGRit = 0,7026471 + 0,1352088 DEPTAit – tín dụng.
3,519399 NPLit – 0,9412345 CAPit + 0,3983052 LIQit Biến quy mô ngân hàng SIZE: Biến quy mô ngân
+ 0,0481634 SIZEit + 0,0521177 INRt + 0,0160094 hàng có mối quan hệ cùng chiều với tăng trưởng
GDPt - 0,0243771 INFt + εit tín dụng (0,0481634) với mức ý nghĩa là 1%. Kết quả
Kết quả thực nghiệm, cụ thể: hoàn toàn phù hợp với kỳ vọng ban đầu và nghiên
Biến tỷ lệ huy động DEPTA: Biến tỷ lệ huy động cứu của Chernykh và Theodossiou (2011). Nghĩa là,
có mối tương quan cùng chiều 0,1352088 nhưng các ngân hàng lớn có nhiều cơ hội đa dạng nguồn
chưa tìm được ý nghĩa thống kê trong mối quan vốn hơn và có khả năng tiếp cận nhiều khách hàng
hệ này. Về mặt tác động đúng như kỳ vọng ban hơn, theo đó dư nợ tín dụng cũng như tăng trưởng
đầu nhưng vẫn chưa tìm được ý nghĩa thống kê, tín dụng tại các ngân hàng sẽ cao hơn.
nên chưa thể kết luận được sự ảnh hưởng của Biến lãi suất danh nghĩa INR: Biến lãi suất danh
tỷ lệ huy động vốn đến tăng trưởng tín dụng nghĩa có mức tương quan là 0,0521177 cho thấy, có
NHTM Việt Nam trong thời gian nghiên cứu. mối quan hệ cùng chiều với tăng trưởng tín dụng
Kết quả này khác với kết quả nghiên cứu của với mức ý nghĩa thống kê là 1%. Kết quả không
Olokoyo (2011), Sharma và Gounder (2012), đó đúng như kỳ vọng ban đầu khi cho rằng lãi suất cao
là có tác động tích cực đến tăng trưởng tín dụng sẽ giảm tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng.
và có ý nghĩa thống kê. Biến tăng trưởng GDP: Biến tăng trưởng GDP có
74

