TÀI CHÍNH -
Tháng 6/2018
101
8% nhưng tốc độ tăng doanh thu thuế thực sụt giảm
nghiêm trọng, tương ứng giảm 33%.
Nguyên nhân là do số thu từ khu vực kinh tế nhà
nước năm 2013 đạt thấp và giảm so với cùng kỳ, do có
một số đơn vị trọng điểm có số nộp ngân sách giảm
như: Công ty khoáng sản Thừa Thiên Huế giảm 35%,
Công ty Sài GònMorin-Huế giảm 25%, thêm vào đó là
do năm 2012, có số thu lớn một phần là từ 411 tỷ đồng
thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn
của Công ty Bia Huế và từ số thu thuế từ Công ty Xổ
số kiến thiết TTH.
Ngoài ra, khu vực kinh tế này còn chịu tác động
ảnh hưởng khá lớn của suy thoái kinh tế, nên mặc dù
các DN đã có nhiều cố gắng trong việc ổn định và duy
trì sản xuất kinh doanh nhưng số thu nộp ngân sách
nhìn chung đều giảm. Tuy nhiên, đây chỉ là một kết
quả ngắn hạn, thể hiện sự tác động của các yếu tố đặc
thù phát sinh trong năm 2013, không đại diện cho tính
dài hạn của doanh thu thuế. Sự sụt giảm tạm thời này
của doanh thu thuế một vài năm có thể là do những
tác động tức thời khác của chính sách vĩ mô, chẳng
hạn như các chính sách về miễn, giảm, giãn thuế…
Để thấy được độ nổi thuế trong dài hạn, cần tính
độ nổi bình quân cho cả thời kỳ 2006-2015. Căn cứ
vào độ nổi thuế hàng năm (Bảng 1), độ nổi thuế bình
quân được tính cho giai đoạn này là 1,06%. Như vậy,
có thể kết luận rằng, bình quân khi GDP thực tăng
1% thì doanh thu thuế tăng 1,06%. Giá trị độ nổi thuế
giai đoạn 2006 - 2015 > 1, như vậy giai đoạn này công
tác thu thuế phần nào đạt được hiệu quả khi mà tốc
độ tăng trưởng doanh thu thuế lớn hơn tốc độ tăng
trưởng GDP, tuy nhiên con số này vẫn khiêm tốn đòi
hỏi Cục Thuế TTH phải nỗ lực hơn nữa trong việc
nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thu thuế trong thời gian tới.
Hiệu quả thu thuế thông qua
tính bền vững của thuế
Một thước đo khác liên
quan đo lường hiệu quả nộp
thuế của các khu vực kinh tế là
tính bền vững của thuế, chính
là hệ số biến đổi tính bền vững
(CV). Giá trị này còn gọi là hệ
số phương sai nhằm đo lường
giá trị sai lệch của một đơn vị
trung bình của doanh thu thuế.
Theo đó, nếu tính bền vững của
thuế càng kém, thể hiện ở hệ số
biến đổi CV càng lớn thì càng
chứng tỏ doanh thu thuế biến
động lớn.
Doanh thu thuế của khu vực ngoài quốc doanh
có tính bền vững kém nhất (chỉ số CV lớn nhất 1,03),
cũng có nghĩa là khu vực này tạo ra sự biến động của
doanh thu thuế lớn nhấ; tiếp đến là doanh nghiệp nhà
nước (CV = 0,92); sau đó là khu vực doanh nghiệp FDI
có hệ số CV thấp nhất (0,21), tức là tính bền vững cao,
doanh thu thuế ít biến động trong giai đoạn nghiên
cứu (Bảng 2). Xét tổng thể thì tổng thu thuế có tính
bền vững tương đối thấp, tức là doanh thu thuế ít biến
động trong giai đoạn (Bảng 2).
Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, công tác thu thuế
của Cục Thuế Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2006-
2015 chưa đạt được kết quả nhưmong đợi, tốc độ tăng
doanh thu thuế chậm hơn tốc độ gia tăng GDP, thực
tế này cho thấy năng lực thu thuế từ nền kinh tế còn
yếu, biểu hiện ở chỉ độ nổi thuế bình quân <1. Cơ quan
Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế cần tích cực hơn nữa trong
công tác đánh giá, phân tích công tác quản lý thu thuế
nói riêng cũng như công tác quản lý thuế nói chung,
tiếp tục có những giải pháp khả thi nâng cao hiệu quả
thu thuế trên địa bàn trong thời gian tới.
Tài liệu tham khảo:
1. Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 2006-2015;
2. Báo cáo số liệu thuế Cục Thuế Thừa Thiên Huế các năm từ 2006 đến 2015;
3. B.E.V.Sabine, A Short History of Taxation, Butterworths London 1980, p.I;
4. Chris White House, Revenue Law Principles and Practice, 21st Edition, Lexis Nexis
TMUK, 2003;
5. David F. Burg, AWorld History of Tax Rebellions, Routledge, Oxford UK 2004;
6. Leos Vítek, Karel Pubal, Evaluation of the effectiveness of the tax collection - the
case of the Czech central and local governments...
BẢNG 2: TÍNH BỀN VỮNG CỦA THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006-2015
Năm Tổng doanh thu thuế
DNNN
DN NQD
DN FDI
2006
540.666
83.336
55.108
234.430
2007
610.070
99.486
710.058
255.063
2008
638.791
92.092
71.871
286.072
2009
780.062
103.147
85.687
313.207
2010
920.955
159.589
101.819
275.649
2011
877.017
130.864
118.017
263.678
2012
1.358.593
583.064
141.441
278.333
2013
910.297
122.109
164.787
346.199
2014
907.686
100.335
178.643
342.838
2015
1.273.481
154.700
237.594
457.542
Giá trị trung bình
881.762
162.872
186.502
305.301
Độ lệch chuẩn
267.373,51
149.872,61 191.982,20 64.615,81
Tính bền
vững (CV)
0,30
0,92
1,03
0,21
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu của Cục thuế Thừa Thiên Huế, 2017