100
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
thu thập từ các niên giám thống kê của Cục Thống kê
Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sử dụng 02 chỉ tiêu
định lượng là độ nổi và tính bền vững của thuế để
đánh giá hiệu quả thu thuế của Cục Thuế Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2006-2015, bên trong sử dụng kết hợp
các kỹ thuật tính toán thống kê, so sánh, sử dụng mô
hình hồi quy bán logarit và mô hình hồi quy logarit
kép.
Hiệu quả thu thuế thông qua độ nổi của thuế
Độ nổi thuế giai đoạn 2006-2015 của Thừa Thiên
Huế khác biệt qua từng năm trong giai đoạn nghiên
cứu, có những năm chỉ số này rất cao, có những năm
lại rất thấp. Một hệ thống thuế hiệu quả là khi tốc độ
tăng thu thuế cao hơn và nhanh hơn sự gia tăng tổng
sản phẩm quốc gia. Trên thực tế, hệ thống này có thể
đáp ứng một cách hợp lý sự gia tăng tổng sản phẩm
quốc dân.
Phân tích Bảng 1 có thể thấy, trong giai đoạn 2006-
2015, có hai năm độ nổi của thuế tại Thừa Thiên Huế
rất cao như: năm 2012 là 5,66%; năm 2015 là 4,46%.
Điều này có nghĩa là, tương ứng năm 2012 và năm
2015, khi GDP tăng trưởng 1% thì doanh thu thuế tăng
tương ứng lần lượt là 5,66% và 4,46%, đây là tỷ lệ tăng
trưởng tương đối cao so với tốc độ tăng GDP cùng kỳ.
Lý giải cho điều này, thực hiện việc so sánh năm
2012 so với năm 2011, tốc độ tăng doanh thu thuế thực
đạt tới gần 55%, trong khi tốc độ tăng GDP thực chỉ
đạt 9,7%. Sở dĩ có sự gia tăng đột biến như vậy về
doanh thu thuế là do trong năm 2012, doanh thu thuế
ở hầu hết các khu vực đều tăng, đặc biệt là doanh thu
thuế của khu vực các DN Nhà nước tăng đột biến,
tới gần 566%. Nguyên
nhân chủ yếu là do môt
sô DN co sô nôp lơn
như: Viễn thông Thừa
Thiên Huế 18 tỷ đồng,
tương ứng tăng 614%
so với cùng kỳ; Công ty
Thạch cao xi măng 15
tỷ đồng do bán tài sản;
Chi nhánh Viettel 15
tỷ đồng; Công ty Điện
lực 13 tỷ đồng; Công ty
Khoáng sản nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp
của quyết toán năm
2011 va tam nôp thuê
thu nhập doanh nghiệp
năm 2012... Ngoài ra,
còn có thể kể đến việc
năm 2012 có 411 tỷ đồng thuế thu nhập doanh nghiệp
từ chuyển nhượng vốn của Công ty Bia Huế… và thu
tư vang lai cua cac dư an xây dưng cơ ban trên đia ban.
Bên cạnh đó, còn phải kể đến là việc tăng mạnh số thu
thuế từ Công ty Xổ số kiến thiết Thừa Thiên Huế.
Năm 2015 so với năm 2014, tốc độ tăng doanh thu
thuế thực của Cục thuế TTH đạt tới 40,3%, trong khi
tốc độ tăng GDP thực chỉ đạt hơn 9%. Khoản thu này
tăng cao so với cùng kỳ là do có một số DN trọng
điểm có số nộp ngân sách tăng cao như: Nhà máy thủy
điện A Lưới tăng 55%; Công ty Điện lực Thừa Thiên
Huế tăng 245%; Chi nhánh Viettel Thừa Thiên Huế
tăng 81%; Chi nhánh thông tin di động Thừa Thiên
Huế tăng 60%; Chi nhanh công ty TNHH MTV thưc
phâm va đâu tư Foco tăng 27%... Bên cạnh đó, sự gia
tăng doanh thu thuế từ khu vực ngoài nhà nước so
với cùng kỳ như: Công ty cổ phần Thủy điện Bình
Điền tăng 41%; Công ty Cổ phần Thủy điện Hương
Điền tăng 136%; Công ty cổ phần Xi măng Đồng Lâm
nộp tăng 212% và chuyển đổi Công ty Môi trường đô
thị từ DN Nhà nước địa phương sang DN ngoài quốc
doanh.
Trong khi đó, độ nổi thuế của 3 năm (2011, 2013
và 2014) là âm, đặc biệt là năm 2013 độ nổi thuế là
-4,18%, trong khi những năm khác là dương (Bảng
1). Điều này có nghĩa là độ nổi của thuế trong những
năm này tỷ lệ nghịch với cơ sở thuế, tức khi GDP tăng,
doanh thu thuế giảm hoặc cũng có thể ngược lại, tức
là khi GDP giảm thì doanh thu thuế tăng. Cụ thể, con
số -4,18% của năm 2013 cho thấy, so với năm 2012,
khi GDP thực tăng 1% trong năm 2013 thì doanh thu
thuế giảm 4,18%. Sở dĩ như vậy là do năm 2013 so
với cùng kỳ năm 2012, tốc độ tăng GDP thực đạt gần
BẢNG 1: ĐỘ NỔI THUẾ CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006-2015
Năm
Tỷ lệ
lạm
phát
GDP danh
nghĩa
% GDP
danh
nghĩa
% GDP
thực
Doanh thu
thuế danh
nghĩa
% Doanh
thu thuế
danh nghĩa
% Doanh
thu thuế
thực
Độ nổi
thuế
ĐVT
% Tỷ đồng
% % Tỷ đồng
%
% %
2006
5,49
8.519
19,46 13,24 1.171
9,39
3,70
0,28
2007
7,42
10.376 21,80 13,39 1.419
21,21
12,84 0,96
2008
17,42 13.405 29,19 10,02 1.745
22,95
4,71
0,47
2009
8,09
16.112 20,20 11,20 2.303
32,00
22,12 1,97
2010
5,65
19.158 18,90 12,54 2.873
24,73
18,06 1,44
2011
19,01 25.329 32,21 11,10 3.255
13,33
-4,77 -0,43
2012
7,86
29.970 18,32 9,70
5.439
67,09
54,91 5,66
2013
7,57
34.782 16,05 7,89
3.920
-27,93
-33,00 -4,18
2014
2,16 38.456.274 10,56 8,23 3.993.386
1,86
-0,29 -0,03
2015
0,10 41.971.546 9,14 9,03 5.608.412
40,44
40,30 4,46
Độ nổi bình quân
1,06
Nguồn: Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế và Cục Thuế Thừa Thiên Huế