Tạp chí Tài chính kỳ 1 số tháng 4-2016 - page 85

TÀI CHÍNH -
Tháng 4/2016
87
Các chỉ tiêu trên được tính toán như sau:
ROE
2013 =
8.311.618.850
= 0,042
(lần)
(212.049.199.475+185.980.960.735)/2
ROE
2014 =
13.188.524.800
= 0,065
(lần)
(185.980.960.735+217.295.618.838)/2
ROS 2013
=
8.311.618.850
=
0,026 (lần)
323.672.046.170
ROS 2014 =
13.188.524.800
=
0,035 (lần)
373.136.238.259
ROA
2013 =
8.311.618.850
= 0,024
(lần)
(357.196.893.621+326.635.903.158)/2
ROA
2014 =
13.188.524.800
= 0,042
(lần)
(326.635.903.158+299.386.160.707)/2
Như vậy, nhìn chung các chỉ tiêu về sức sinh lời
của vốn chủ sở hữu, doanh thu và tài sản đều tăng
đáng kể so với năm 2013. Cụ thể hiệu quả về sử dụng
tài sản tăng mạnh nhất là 75%, vốn chủ sở hữu tăng
54,76% và tăng ít nhất là doanh thu 34,62%. Đây là tin
đáng mừng đối với DN trong năm vừa qua, chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của DN có hiệu quả.
Phân tích cấu trúc tài chính tại VNPT Thái Nguyên
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, phân tích cấu
trúc tài chính tại đơn vị ở hai mặt sau:
Phân tích cơ cấu tài sản:
Nhóm phân tích đã lập
bảng, tính toán và phân tích như sau: Tổng tài sản
của đơn vị năm 2014 có sự sụt giảm nhẹ so với năm
2013 cho thấy, quy mô tài sản của đơn vị giảm so với
năm trước. Cụ thể tổng tài sản của đơn vị năm 2014
đạt 299.386.160.707 đồng giảm 27.249.742.451 đồng
so với năm 2013 tức là giảm 8,34%.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Năm 2014 cùng với
lượng giảm của tổng tài sản thì tổng nguồn vốn của
đơn vị cũng giảm một lượng là 27.249.742.451 đồng
tương ứng với giảm 8,34%. Nguyên nhân giảm cụ
Tính toán trên cho thấy, mức độ tự chủ tài chính
của đơn vị ngày càng cao, đơn vị ít phụ thuộc vào
các chủ nợ bên ngoài. Để xem xét an ninh tài chính
của đơn vị nhóm phân tích cũng đã căn cứ vào hệ số
tự tài trợ tài sản dài hạn năm 2014 là 0,91 đã tăng 0,2
so với năm 2013 tức là tăng 28,17%. Tuy nhiên, hệ số
này <1, điều này cho thấy nguồn tài trợ thường xuyên
của đơn vị không đủ bù đắp nổi cho tài sản dài hạn,
đơn vị phải dùng một phần nguồn tài trợ tạm thời
để bù đắp cho tài sản dài hạn. Vì vậy, khi các khoản
nợ ngắn hạn đến hạn đơn vị sẽ gặp khó khăn trong
thanh toán.
Thứ ba,
đánh giá khái quát khả năng thanh toán
nhằm tính ra hệ số khả năng thanh toán tổng quát,
sau đó lập bảng so sánh và rút ra nhận xét.
Hệ số trên được tính toán như sau:
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát 2013 =
326.635.903.158
= 2,32
(lần)
140.654.942.423
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát 2014 =
299.386.160.707
= 3,65 (lần)
82.090.541.869
Căn cứ trên bảng tính toán trên cho thấy, khả
năng thanh toán của đơn vị rất dồi dào, đơn vị
đủ và thừa sức trang trải cho các khoản nợ. Hay
nói cách khác đơn vị hoàn toàn đảm bảo khả năng
thanh toán tổng quát.
Thứ tư,
đánh giá khái quát khả năng sinh lợi
nhóm phân tích tiến hành tính ra các chỉ tiêu: Sức
sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE), sức sinh lợi của
tài sản (ROA), sức sinh lợi của doanh thu (ROS), sau
đó tiến hành lập bảng so sánh và nhận xét.
BẢNG 2: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT MỨC ĐỘ ĐỘC LẬP TÀI CHÍNH
2013 - 2014 (VNĐ)
Chỉ tiêu 2013 2014
Chênh lệch 2014 so với 2013 (+/-)
Mức (lần)
Tỷ lệ (%)
Hệ số tài
trợ (lần)
0,57 0.73
+ 0,16
+ 28,07
Hệ số tự tài
trợ TSDH (lần)
0,71 0,91
+ 0,2
+ 28,17
Nguồn: Báo cáo của nhóm phân tích của VNPT Thái Nguyên
BẢNG 3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KHẢ NĂNG THANH TOÁN
2014 - 2013 (VNĐ)
Chỉ tiêu
2013 2014
Chênh lệch 2014
so với 2013 (+/-)
Mức (lần) Tỷ lệ (%)
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát (lần)
2,32 3,65 + 1,33 57,33
Nguồn: Báo cáo của nhóm phân tích của VNPT Thái Nguyên
BẢNG4: ĐÁNHGIÁKHÁI QUÁTKHẢNĂNGSINHLỢI 2013 - 2014 (VNĐ)
Chỉ tiêu
2013
2014
Chênh lệch 2014
so với 2013 (+/-)
Mức (lần)
Tỷ lệ (%)
ROE (lần)
0,042
0,065
+ 0,023 + 54,76
ROS (lần)
0,026
0,035
+ 0,009 + 34,62
ROA (lần)
0,024
0,042
+ 0,018
+ 75
Nguồn: Báo cáo của nhóm phân tích của VNPT Thái Nguyên
1...,75,76,77,78,79,80,81,82,83,84 86
Powered by FlippingBook