TÀI CHÍNH -
Tháng 4/2016
81
biến động trong chỉ số giá của nhóm hàng giao thông
được giải thích khoảng 40,49% sự biến động của giá
dầu và khoảng 50,51% sự biến động của chính nó.
Sau 4 tháng thì sự biến động trong chỉ số giá của
nhóm hàng giao thông được giải thích khoảng hơn
56% và duy trì ở mức ổn định.
Kết quả phân tích trên cho thấy, giá dầu thế giới
thực sự tác động đến lạm phát của Việt Nam trong giai
đoạn nghiên cứu, điều này tương đồng với kết quả
nghiên cứu của Gao và cộng sự (2014). Tuy nhiên, các
nghiên cứu trước phần lớn cho rằng tác động của giá
dầu đến lạm phát trong nước là không đáng kể. Lý do
là sự gia tăng của giá dầu khiến người tiêu dùng cắt
giảm chi tiêu cho hàng hóa không liên quan đến xăng
dầu nếu như cầu về các mặt hàng liên quan đến xăng
dầu không co giãn. Như vậy, nhómhàng liên quan đến
giao thông sử dụng nhiều đến xăng dầu, khi giá dầu
thế giới tăng làm cho mức độ gia tăng trong nhóm chỉ
số này tương đối lớn, trong khi các nhóm hàng khác
tăng không đáng kể.
Kết luận
Nhóm chỉ số giá liên quan đến nhà ở và vật liệu xây
dựng bị tác động bởi sự biến động của giá dầu thế giới
thể hiện rõ nét nhất sau 2 tháng và sự biến động giá
dầu giải thích được khoảng 20%. Nhóm hàng hóa thứ
hai là giao thông được cho là liên quan nhiều đến mặt
hàng xăng dầu đã cho thấy bị ảnh hưởng mạnh bởi sự
biến động của giá dầu thế giới. Sau 3 tháng mức ảnh
hưởng này thể hiện rõ nét và sự biến động của nhóm
chỉ số này được giải thích khoảng 56% sự biến động
của giá dầu thế giới. Nghiên cứu cũng cho thấy, mức
độ truyền dẫn của giá dầu vào CPI chung cũng như
CPI của các mặt hàng không liên quan đến xăng dầu
là không cao nhưng nhóm chỉ số liên quan nhiều đến
xăng dầu thì lại rất lớn.
Tài liệu tham khảo:
1. Blanchard, O. J., & Gali, J. (2007). The Macroeconomic Effects of Oil Shocks: Why
are the 2000s so different from the 1970s? (No. w13368). National Bureau of
Economic Research;
2. Camen, U. (2006). Monetary policy in Vietnam: the case of a transition country.
Press & Communications CH 4002 Basel, Switzerland, 232;
3. Chen, S. S. (2009). Oil price pass-through into inflation. Energy Economics,31(1),
126-133;
4. Du, L., Yanan, H., &Wei, C. (2010). The relationship between oil price shocks and
China’s macro-economy: an empirical analysis. Energy Policy, 38(8), 4142-4151;
5. IMF(2006), “Vietnam: Statistical Appendix”, IMF Country Report No. 06/52,
International international or domestic oil prices matter?,” Energy Economics,
34(1), 730-734;
6. Nguyễn Thị LiênHoa và TrầnĐặng Dũng, 2013. Nghiên cứu lạmphát tại Việt Nam
theo phương pháp SVAR. Tạp chí phát triển và hội nhập, 7(17), 32 – 38.
chỉ số hàng hóa giao thông và nhóm nhà ở và vật liệu
xây dựng. Trong đó, mức độ tác động của giá dầu đến
nhóm giao thông lớn hơn so với nhóm nhà ở và vật
liệu xây dựng.
Kết quả phân tích hàm phản ứng đẩy và phân
rã phương sai cho thấy, giá dầu thế giới tác động
đến CPI ở một độ tr nhất định và thể hiện rõ nét
nhất ở thời gian khoảng sau 2 tháng và tác động tắt
dần sau khoảng 1 năm. Ở thời kỳ thứ 2, sự thay đổi
của CPI được giải thích khoảng 8,55% sự thay đổi
trong giá dầu thế giới và khoảng 91,45% sự thay
đổi bởi chính nó và mức độ giải thích của giá dầu
tăng dần lên đến hơn 13,5% ở tháng thứ 5 và duy
trì ở mức ổn định.
Sự tác động của giá dầu thế giới vào chỉ số giá
nhóm hàng nhà ở và vật liệu xây dựng thể hiện rõ
nét nhất sau khoảng 2 tháng và tác động này cũng
giảm dần sau khoảng 10 tháng. Ở thời kỳ thứ 2, sự
biến động trong chỉ số giá của nhóm hàng này được
giải thích khoảng 14,24% sự biến động của giá dầu
và khoảng 85,76% sự biến động của chính nó. Sau
6 tháng thì sự biến động trong chỉ số giá của nhóm
hàng hóa nhà ở và vật liệu xây dựng được giải thích
khoảng hơn 20% là do sự biến động của giá dầu và
duy trì ở mức ổn định.
Như đã phân tích ở phần trên, sự biến động giá
dầu thế giới ảnh hưởng mạnh nhất đến chỉ số giá
của nhóm giao thông. Kết quả phân tích cho thấy,
sự tác động của giá dầu thế giới vào chỉ số giá nhóm
giao thông thể hiện rõ nét nhất sau khoảng 3 tháng
và sau đó giảm dần ở tháng thứ 4. Ở thời kỳ thứ 2, sự
BẢNG 4: KẾT QUẢ PHÂN RÃ PHƯƠNG SAI VII
VARIANCE DECOMPOSITION OF DLNVII:
Period
S.E.
DLNVII
DLNOIL
1
0.009988
100.0000
0.000000
2
0.015385
59.50495
40.49505
3
0.018804
44.76019
55.23981
4
0.019049
43.83961
56.16039
5
0.019092
43.97950
56.02050
6
0.019189
43.91350
56.08650
7
0.019244
43.77222
56.22778
8
0.019252
43.73940
56.26060
9
0.019253
43.74183
56.25817
10
0.019255
43.74011
56.25989
11
0.019256
43.73719
56.26281
12
0.019256
43.73636
56.26364
13
0.019256
43.73641
56.26359
14
0.019256
43.73638
56.26362
15
0.019256
43.73631
56.26369
Nguồn: Tác giả tổng hợp