Tạp chí Tài chính kỳ 1 số tháng 4-2016 - page 76

78
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
thể hỗ trợ DN thực hiện xúc tiến đầu tư và thương
mại, tổ chức các di n đàn, hội chợ xúc tiến thị trường
tại Campuchia. Đặc biệt có chính sách khuyến khích
đầu tư, sản xuất kinh doanh tại Campuchia đối với
các hộ nông dân, tiểu thương các tỉnh khu vực biên
giới Việt Nam – Campuchia.
Thứ ba,
cần có cơ chế phối hợp, giải quyết chế
độ bảo hiểm đối với người lao động Việt Nam tại
Campuchia (do DN tuyển lao động tại Việt Nam
trước khi điều động sang công tác tại Campuchia).
Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ các DN
đầu tư sang Campuchia, đào tạo các lao động Việt
Nam sang làm việc trong các dự án của DN Việt Nam
tại Campuchia.
Thứ tư,
tăng cường công tác hỗ trợ, tư vấn, cung
cấp thông tin cho các DN Việt Nam đầu tư tại
Campuchia. Tổ chức biên soạn, dịch tài liệu về luật
pháp, chính sách, môi trường và cơ hội đầu tư tại thị
trường Campuchia để cung cấp cho các DN, cơ quan
quản lý thông qua các ấn phẩm cũng như qua mạng
Internet. Đồng thời, cần có những biện pháp hỗ trợ
DN, đặc biệt là trong việc tư vấn những thủ tục về
pháp lý và hỗ trợ giải quyết các tranh chấp xảy ra.
Thứ năm,
cần tăng cường mục tiêu hỗ trợ, thúc
đẩy triển khai có hiệu quả các dự án đã có, định
hướng các dự án đầu tư mới vào các ngành, lĩnh
vực, địa bàn thuận lợi, có ích gắn với nền kinh tế
trong nước. Công tác xúc tiến đầu tư ra nước ngoài
cần tập trung có trọng điểm, tránh dàn trải, đều
đặn một cách kém hiệu quả, tránh hoạt động phô
trương không cần thiết, có mục tiêu cụ thể gắn liền
với định hướng quản lý đầu tư ra nước ngoài trong
từng thời kỳ.
Thứ sáu,
cần tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực để thực
hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nói chung và ở
Campuchia nói riêng. Trong điều kiện hội nhập quốc
tế sâu rộng như hiện nay, yếu tố nhân lực đóng vai
trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới việc thành
bại của các DN. Do đó, DN cần phải tính trước các
phương án đưa lao động từ Việt Nam sang với số
lượng lớn để làm việc hoặc có kế hoạch đào tạo, nâng
cao trình độ cho lao động địa phương.
Thứ bảy,
về phía DN cần xây dựng chiến lược kinh
doanh và tầm nhìn dài hạn tại Campuchia; rà soát lại
các dự án đã đầu tư tại Campuchia đến thời điểm
hiện nay; tập trung xem xét năng lực tài chính thực tế
so với vốn điều lệ đăng ký của từng dự án; tính bền
vững của các dự án; thuê/cử chuyên gia giỏi về luật
quốc tế để kiểm tra, thẩm định lại tính chặt chẽ của
các văn bản pháp lý đã ký giữa các DN Việt Nam với
các cơ quan bộ, ngành của Campuchia.
chưa nắm vững luật pháp, chính sách, chưa tuân thủ
đầy đủ quy định của Campuchia. Vẫn còn tình trạng
một vài DNViệt Namvi phạmpháp luật của nước bạn,
dẫn tới làm giảm uy tín của các nhà đầu tư Việt Nam.
- Lực lượng laođộngởCampuchia có trìnhđộchuyên
môn thấp, chưa đápứngđược nhu cầu của nhà đầu tư cả
về số lượng lẫn chất lượng, ý thức, kỷ luật của người lao
động Campuchia kém, thường tùy tiện nghỉ việc, thêm
vào đó Campuchia có rất nhiều l hội (1 năm có khoảng
30 ngày l ), người lao động thường xuyên nghỉ việc để
tham dự l hội, gây khó khăn cho DN trong việc thực
hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh…
Một số khuyến nghị
Thứ nhất,
hoàn thiện hệ thống thể chế và môi
trường pháp lý của Việt Nam nhằm khuyến khích, hỗ
trợ đầu tư vào Campuchia. Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống luật pháp liên quan đến hoạt động đầu tư
nước ngoài để khuyến khích DN đầu tư theo hướng:
- Đơn giản hóa các thủ tục và điều kiện, tạo điều
kiện thuận lợi nhất để các DN, nhà đầu tư thuộc mọi
thành phần kinh tế tham gia vào các hoạt động đầu
tư, kinh doanh tại Campuchia.
- Trao đổi, đàm phán với Chính phủ, các bộ,
ngành chức năng của Campuchia để thúc đẩy việc
ký kết hiệp định tránh đánh thuế hai lần; xem xét
tháo gỡ mức thuế thu trước doanh thu 1%; có chính
sách hỗ trợ hoặc ưu đãi thuế cho DN mới thành lập
1-3 năm; cho phép mi n thuế chuyển lợi nhuận về
nước; mi n giảm thuế thu nhập DN; nghiên cứu
ký kết hiệp định ưu đãi/hợp tác song phương giữa
hai nước trong các lĩnh vực mỏ, năng lượng, nông
nghiệp; đề nghị phía Campuchia có quy hoạch và
định hướng phát triển đầu tư theo từng lĩnh vực,
ngành nghề cụ thể, có tiềm năng thế mạnh như:
thủy điện, khai khoáng, trồng cây công nghiệp…
Đối với các dự án tại các khu vực giáp biên giới hai
nước, đề nghị Campuchia dành ưu tiên số một cho
các DN Việt Nam triển khai thực hiện đầu tư trước
khi xem xét giao cho DN nước thứ 3.
Thứ hai,
có chính sách khuyến khích, ưu đãi thích
đáng đối với DN, doanh nhân đầu tư vào Campuchia.
Đối với một số dự án đầu tư của Việt Nam sang
Campuchia, Nhà nước cần có cơ chế, chính sách cụ
Lũy kế tính đến ngày 31/12/2015, Việt Nam đã
có 172 dự án đầu tư sang Campuchia được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư
đăng ký là 3,61 tỷ USD. Trong đó, 151 dự án còn
hiệu lực với tổng vốn đăng ký phía Việt Nam
đạt 3,14 tỷ USD.
1...,66,67,68,69,70,71,72,73,74,75 77,78,79,80,81,82,83,84,85,...86
Powered by FlippingBook