TÀI CHÍNH -
Tháng 6/2018
35
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 5/2018
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2018 tăng 0,55% so với tháng trước, tăng 3,86% so với cùng kỳ năm trước,
tăng 1,61% so với tháng 12 năm trước; CPI binh quân 5 tháng đầu năm 2018 tăng 3,01% so với cùng kỳ năm trước.
Xét về cơ cấu nhóm hàng, so với tháng trước, CPI tháng 5/2018 trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ
chính có 9 nhóm hàng tăng gia: Nhóm Giao thông có mức tăng cao nhất, tăng 1,72%; Hàng ăn và dịch vụ
ăn uống tăng 0,88%; Nhà ở, điện nước và vật liệu xây dựng tăng 0,34%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng
0,1%; Nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,08%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,08%; May mặc, mũ nón,
giầy dép tăng 0,08%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,02%; Nhóm Giáo
dục không đổi. Có 1 nhóm hàng giảm giá: Bưu chính viễn thông giảm 0,14%.
HÌNH 1: CPI THÁNG 5/2018 SO VỚI THÁNG TRƯỚC
THEO CƠ CẤU NHÓM HÀNG
Nguồn: Tổng cục Thống kê
1. Lúa gạo
- Tại miền Bắc: Giá lúa, gạo tẻ thường tháng 5/2018
tăng từ 200 – 500 đồng/kg so với tháng trước. Cụ thể, giá
lúa tẻ thường dao động phổ biến ở mức 7.700 - 9.000
đồng/kg, giá một số loại lúa chất lượng cao hơn phổ
biến ở mức 9.000-11.000 đồng/kg; giá gạo tẻ thường dao
động phổ biến ở mức 9.000-17.000 đồng/kg.
- Tại miền Nam: Giá lúa khô tại kho khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long loại thường tháng 5/2018 dao động
từ 6.300-6.600 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg so với tháng
trước. Giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì giao tại
mạn tàu khoảng 9.400 – 9.700 đồng/kg, tăng từ 100-300
đồng/kg so với tháng trước; gạo 25% tấm khoảng 8.800-
9.000 đồng/kg, tăng 150-350 đồng/kg so với tháng trước.
2. Thực phẩm tươi sống
Trong tháng 5/2018, giá cácmặt hàng thực phẩmtươi
sống biến động không đều so với tháng trước. Cụ thể,
giá bán thịt bò thăn trong tháng 5 dao động từ 260.000
– 275.000 đồng, ổn định so với tháng trước; Giá bán thịt
lợn hơi tháng 5/2018 dao động từ 45.000 – 49.000 đồng/
kg, tăng từ 9.000 – 10.000 đồng/kg so với tháng trước;
Giá bán thịt lợn mông sấn trong tháng 5 dao động từ
80.000 – 90.000 đồng/kg, tăng 5.000 đồng/kg so với
tháng trước; Giá bán thịt gà trong tháng 5 dao động từ
95.000 – 110.000 đồng/kg, ổn định so với tháng trước.
3. Phân bón Urê
Giá phân bón Urê trong nước tháng 5/2018 tương
đối ổn định so với tháng trước. Cụ thể, tại miền Bắc,
mức giá phổ biến khoảng 6.700-7.000 đồng/kg; tại miền
Nam, mức giá phổ biến khoảng 6.200-7.000 đồng/kg.
4. Nguyên vật liệu xây dựng
- Giá bán xi măng tháng 5/2018 tăng khoảng
10.000 đồng/tấn tùy theo từng chủng loại so với
tháng trước. Giá bán lẻ của một số chủng loại xi
măng phổ biến trên toàn thị trường cụ thể như sau:
Xi măng bao PCB30 là 1.160.000 đồng/tấn, xi măng
bao PCB40 là 1.320.000 đồng/tấn.
- Giá bán lẻ thép xây dựng phổ biến trên thị
trường trong tháng 5/2018 như sau: Tại các tỉnh
miền Bắc và miền Trung dao động phổ biến ở mức
11.500-14.800 đồng/kg; tại các tỉnh miền Nam dao
động ở mức 11.600 - 15.700 đồng/kg.
6. Khí hóa lỏng – LPG
Tháng 5/2018, các doanh nghiệp điều chỉnh tăng
giá bán lẻ khí hóa lỏng – LPG 10.000 đồng/bình 12 kg.
Cụ thể, mức giá bán lẻ tại miền Bắc phổ biến ở mức
295.000 đồng/bình 12 kg, tăng 10.000 đồng/bình 12 kg
so với tháng trước; tại miền Nam giá bán lẻ phổ biến
ở mức 327.000 đồng/bình 12kg, tăng 10.000 đồng/bình
12 kg so với tháng trước.
GIÁ CẢ MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU THÁNG 5