TÀI CHÍNH  -
          
        
        
          Tháng 03/2018
        
        
          
            65
          
        
        
          nộp hồ sơ đề nghị hoàn cho dù DN chưa nhận được
        
        
          quyết định xử lý của cơ quan Thuế hay chưa nhận
        
        
          được tiền hoàn thuế thì số thuế đó cũng không được
        
        
          sử dụng để khấu trừ, hay đề nghị hoàn tiếp ở những
        
        
          kỳ sau. Như vậy, số thuế sau khi đã đề nghị hoàn
        
        
          phải treo lại chờ cơ quan Thuế ra quyết định giải
        
        
          quyết mới tiếp tục xử lý. Sau khi nhận quyết định
        
        
          “được hoàn” hoặc “không được hoàn” của cơ quan
        
        
          Thuế thì DN mới được hạch toán số thuế này. Khi
        
        
          đó, phần không được hoàn thì hạch toán vào chi phí,
        
        
          phần được hoàn thì chờ đến khi DN nhận được tiền
        
        
          mới hạch toán (giai đoạn 3).
        
        
          Theo hướng dẫn của chế độ kế toán hiện hành và
        
        
          thực tế tại các DN, trong quy trình hạch toán này,
        
        
          tồn tại 2 bất hợp lý:
        
        
          
            Một là,
          
        
        
          khi DN nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
        
        
          GTGT cho cơ quan Thuế nếu không định khoản
        
        
          thì trên Tài khoản 133(1331, 1332) còn tồn tại gộp
        
        
          cả “thuế GTGT còn được khấu trừ, được hoàn lại”
        
        
          và “thuế GTGT đã đề nghị hoàn không còn được
        
        
          khấu trừ hay được hoàn lại”. Thực tế này, dễ dẫn
        
        
          đến nhầm lẫn cho kế toán viên khi lập tờ khai thuế
        
        
          GTGT hoặc khi thực hiện khấu trừ thuế và đề nghị
        
        
          hoàn thuế ở những kỳ sau. Về mối quan hệ quản lý,
        
        
          theo dõi số thuế đã đề nghị hoàn này cũng chuyển
        
        
          từ việc quản lý của “nội bộ DN” sang “DN - cơ quan
        
        
          Thuế”. Có nghĩa là, thay vì DN chỉ phải theo dõi số
        
        
          thuế này trong nội bộ DN nhưng khi đã nộp hồ sơ
        
        
          đề nghị hoàn thì DN thì phải theo dõi, đối chiếu với
        
        
          cơ quan Thuế bằng hồ sơ chứ không bằng tài khoản.
        
        
          
            Hai là,
          
        
        
          khi DN nhận được quyết định xử lý của
        
        
          cơ quan thuế (trường hợp được hoàn) thì tính chất
        
        
          của số thuế được hoàn này đã thay đổi từ “số thuế
        
        
          GTGT đã đề nghị hoàn” thành “số thuế GTGT đã
        
        
          được hoàn nhưng chưa nhận được tiền”. Xét về
        
        
          mối quan hệ quản lý, theo dõi của số thuế đã được
        
        
          hoàn nhưng chưa nhận được tiền này cũng chuyển
        
        
          từ mối quan hệ “DN - Cơ quan Thuế” sang “DN -
        
        
          Kho bạc Nhà nước”. Nghĩa là thay vì DN quản lý,
        
        
          theo dõi, đối chiếu số thuế này với cơ quan Thuế, thì
        
        
          chuyển sang quản lý, theo dõi và đối chiếu với Kho
        
        
          bạc Nhà nước.
        
        
          Tuy nhiên, cả hai trường hợp trên, nếu DN
        
        
          không định khoản thì coi như kế toán đã bỏ sót
        
        
          chứng từ kế toán. Để giải quyết bất hợp lý này,
        
        
          DN phải coi “Bộ chứng từ xác nhận số thuế GTGT
        
        
          đề nghị hoàn” đã nộp cho cơ quan Thuế và “Quyết
        
        
          định xử lý về số thuế đã đề nghị hoàn” của cơ
        
        
          quan Thuế là các chứng từ kế toán ghi nhận một
        
        
          nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh của DN.
        
        
          Và đương nhiên DN phải sử dụng để hạch toán và
        
        
          ghi sổ kế toán liên quan.
        
        
          
            Giải pháp hoàn thiện kế toán
          
        
        
          
            nghiệp vụ hoàn thuế giá trị gia tăng
          
        
        
          Nhằm nâng cao chất lượng cung cấp thông tin kế
        
        
          toán trong công tác kế toán nói chung và khả năng
        
        
          ứng dụng của mô hình kế toán excel nói riêng dành
        
        
          cho các DN nhỏ và vừa Việt Nam, qua đó góp phần
        
        
          hoàn thiện kế toán hoàn thuế GTGT, tác giả đề xuất
        
        
          mở thêm hai tài khoản chi tiết cho tài khoản 133 -
        
        
          “Thuế GTGT được khấu trừ” như sau:
        
        
          
            Thứ nhất,
          
        
        
          Tài khoản 1334 “Thuế GTGT đề nghị
        
        
          hoàn”. Theo đó, tài khoản này sử dụng để theo dõi
        
        
          số thuế GTGT đã đề nghị hoàn, cụ thể: Bên nợ: Phản
        
        
          ánh số thuế GTGT đã đề nghị hoàn; Bên có: Phản
        
        
          ánh số thuế GTGT đã nhận được quyết định được
        
        
          hoàn và không được hoàn phải tính vào chi phí; Số
        
        
          dư cuối kỳ: Phản ánh số thuế đã đề nghị hoàn nhưng
        
        
          chưa nhận được quyết định xử lý của cơ quan Thuế.
        
        
          
            Thứ hai,
          
        
        
          Tài khoản 1335 “Thuế GTGT được hoàn
        
        
          phải thu”. Theo đó, tài khoản này sử dụng để theo
        
        
          dõi thuế GTGT đã nhận được quyết định được hoàn
        
        
          nhưng chưa nhận được tiền hoàn, cụ thể: Bên nợ:
        
        
          Phản ánh số thuế GTGT được hoàn theo quyết định;
        
        
          Bên có: Phản ánh số thuế GTGT đã nhận được tiền
        
        
          hoàn; Số dư cuối kỳ: Phản ánh số thuế được hoàn
        
        
          nhưng chưa nhận được tiền.
        
        
          Định khoản:
        
        
          1. Trường hợp mua hàng trong nước:
        
        
          1a. Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ giao nhận,
        
        
          phiếu nhập hàng xác nhận giá trị hàng mua, kế toán
        
        
          ghi sổ:
        
        
          Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213,…
        
        
          Có TK 112, 331
        
        
          1b. Căn cứ vào thuế GTGT của hàng mua, kế
        
        
          toán ghi sổ:
        
        
          Nợ TK 133 (1331, 1332)
        
        
          Có TK 112, 331
        
        
          2. Trường hợp mua hàng nhập khẩu:
        
        
          2a. Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ giao nhận,
        
        
          phiếu nhập hàng xác nhận giá trị hàng nhập, kế
        
        
          toán ghi sổ:
        
        
          Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213,…
        
        
          Có TK 112, 331
        
        
          2b. Căn cứ vào thuế nhập khẩu, kế toán ghi sổ:
        
        
          Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213,…
        
        
          Có 333 (3333 chi tiết thuế nhập khẩu)
        
        
          2c. Đồng thời thuế GTGT của hàng nhập khẩu, ghi:
        
        
          Nợ TK 133 (1331, 1332)
        
        
          Có TK 333 (33312-Thuế GTGT hàng nhập khẩu.)
        
        
          3. Khi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu vào ngân
        
        
          sách, ghi:
        
        
          Nợ 333 (33312-Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
        
        
          Có 111, 112