TÀI CHÍNH -
Tháng 6/2016
39
điểm khác nhau khi xác định lợi ích của cổ đông
thiểu số, mỗi quan điểm đều dựa trên những căn cứ
khác nhau:
- Quan điểm thứ nhất:
Lợi ích của cổ đông thiểu số
được xác định căn cứ vào vốn chủ sở hữu của công
ty con theo giá trị ghi sổ và tỷ lệ lợi ích kinh tế của
cổ đông thiểu số:
Lợi ích của cổ
đông thiểu số = Tỷ lệ lợi ích
kinh tế (%) x Vốn chủ sở hữu của công
ty con theo giá trị ghi sổ
- Quan điểm thứ hai:
Lợi ích của cổ đông thiểu số
được xác định căn cứ vào giá trị hợp lý của vốn chủ
sở hữu và tỷ lệ lợi ích kinh tế của cổ đông thiểu số:
Lợi ích của cổ
đông thiểu số = Tỷ lệ lợi ích
kinh tế x Vốn chủ sở hữu của công
ty con theo giá trị hợp lý
Các chi phí phát sinh trong quá trình hợp nhất kinh doanh
- Các quyền được mua lại:
Quyền được mua lại sẽ
được ghi nhận là tài sản vô hình và được khấu hao
theo thời gian còn lại của hợp đồng đã ký kết trước
đó. Nếu quyền này được bán cho một bên thứ ba,
bên mua phải ghi nhận khoản lãi/lỗ trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, đó là chênh lệch giữa
khoản tiền thu được với giá trị còn lại của tài sản
vô hình.
- Nợ tiềm tàng:
Sau thời gian ghi nhận ban đầu và
đến khi khoản nợ tiềm tàng được thanh toán, xóa
bỏ hoặc hết hạn, bên mua cần phải đo lường giá trị
của nợ tiềm tàng trong hợp nhất kinh doanh theo
giá trị cao hơn.
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập khi quyền
kiểm soát được thiết lập. Tùy theo hình thức hợp
nhất kinh doanh của mỗi thương vụ hợp nhất
kinh doanh phát sinh, báo cáo tài chính được lập
sẽ khác nhau. Hiện nay có hai phương pháp hợp
nhất báo cáo tài chính, đó là hợp nhất toàn bộ
và hợp nhất theo tỷ lệ. Tuy nhiên, dù sử dụng
phương pháp nào, thì khi trình bày và công bố
thông tin trên báo cáo tài chính sau hợp nhất kinh
doanh, bên mua cũng phải công bố đầy đủ các
thông tin hữu ích theo quy định của pháp luật và
chế độ kế toán hiện hành.
Tài liệu tham khảo:
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25- Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán
các khoản đầu tư vào công ty con;
2. Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, tổng công ty: 3 cấp độ sai phạm,
đăng trên thời báo kinh tế:
;
3. Richard E. Baker, Valdean C. Lembke, Thomas E. King (2002), Advanced
financial accounting, McGraw-hill.
Lợi thế
thương mại
= Giá phí hợp nhất
kinh doanh -
Giá trị hợp lý
thuần của tài sản
Mặc dù trường hợp thương vụ hợp nhất kinh
doanh không dẫn đến hình thành quan hệ công ty
mẹ, công ty con hoặc dẫn đến quan hệ mẹ - con,
thì phần nào tác động đến việc xác định lợi thế
thương mại như trên. Tuy nhiên, với quan điểm lợi
thế thương mại chỉ xác định tương ứng với phần
lợi ích của công ty mẹ (công ty mẹ là đơn vị mua,
cổ đông thiểu số không phải là đơn vị mua), không
nhất thiết phải xác định lợi thế thương mại tương
ứng với lợi ích của cổ đông thiểu số. Công thức xác
định như sau:
Lợi thế
thương mại =
Giá phí hợp
nhất kinh
doanh
-
Phần sở hữu của bên
mua trong giá trị hợp
lý thuần của tài sản
Ngược lại, có quan điểm lại cho rằng, cả cổ đông
thiểu số và công ty mẹ đều là những chủ sở hữu
của công ty con, do vậy công ty mẹ được phân bổ
lợi thế thương mại, lợi ích của cổ đông thiểu số theo
đó cũng phải được phân bổ như lợi thế thương mại.
Công thức xác định như sau:
Lợi thế
thương
mại
=
Giá phí hợp nhất kinh
doanh và giá trị lợi ích của
cổ đông thiểu số theo giá trị
hợp lý hoặc giá trị trường
-
Toàn bộ giá
trị hợp lý của
tài sản thuần
được mua
- Ghi nhận và phân bổ lợi thế thương mại:
Lợi thế
thương mại được trình bày như một khoản mục tài
sản trên bảng cân đối kế toán, bởi lợi thế thương mại
là một khoản mang lại lợi ích kinh tế trong tương
lai cho doanh nghiệp, cho dù khoản mục này không
được tách rời riêng biệt. Sau khi được ghi nhận như
một khoản mục tài sản, lợi thế thương mại có thể
được phân bổ dần, tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Thu nhập do mua theo giá thỏa thuận
Trong một số trường hợp, bên mua sẽ có một
khoản thu nhập mua theo giá thỏa thuận, khi giá
trị lợi thế thương mại âm. Nghĩa là, bên mua sẽ ghi
nhận khoản thu nhập này vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên, trước khi ghi nhận bên
mua cần đánh giá lại quy trình xác định và ghi nhận
thêm các tài sản mua hoặc nợ phải trả chưa được
xem xét.
Lợi ích của các cổ đông thiểu số trong bên bị mua (nếu có)
Lợi ích của cổ đông thiểu số là một phần giá trị
tài sản thuần tính theo giá trị hợp lý của công ty
con; được xác định tương ứng cho các phần lợi ích
không phải sở hữu của công ty mẹ. Có nhiều quan