36
KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
định của pháp luật; Có ít nhất hai thành viên góp
vốn là kế toán viên hành nghề; Người đại diện theo
pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công
ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành
nghề; Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành
nghề trong DN, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là
tổ chức theo quy định của Chính phủ.
Đối với Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi
có đủ các điều kiện: Có Giấy chứng nhận đăng ký
DN, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy
tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của
pháp luật; Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế
toán viên hành nghề; Người đại diện theo pháp luật,
giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh
phải là kế toán viên hành nghề.
Đối với DN tư nhân được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ
các điều kiện: Có Giấy chứng nhận đăng ký DN,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác
có giá trị tương đương theo quy định của pháp
luật; Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề; Chủ
DN tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời
là giám đốc.
Ba là,
đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ kế
toán của DN nước ngoài.
Đối với các DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài thực hiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt
Nam thì được quy định theo các hình thức, như:
Góp vốn với DN kinh doanh dịch vụ kế toán đã
được thành lập và hoạt động tại Việt Nam để thành
lập DN kinh doanh dịch vụ kế toán; Thành lập chi
nhánh DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài;
Cung cấp dịch vụ qua biên giới theo quy định của
Chính phủ.
Các chi nhánh DN kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi hội đủ
các điều kiện sau: DN kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán
theo quy định của pháp luật của nước nơi DN kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có
giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh; Giám đốc
hoặc tổng giám đốc chi nhánh DN kinh doanh dịch
Một là,
về đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
Luật Kế toán sửa đổi 2015 quy định người có
chứng chỉ kế toán viên hay chứng chỉ kiểm toán
viên theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập được
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua DN kinh
doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ
kế toán phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Có
năng lực hành vi dân sự; Có thời gian công tác thực
tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên
kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học; Tham gia đầy đủ
chương trình cập nhật kiến thức theo quy định. Đáp
ứng đủ các điều kiện này thực hiện đăng ký hành
nghề và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán do Bộ Tài chính cấp.
Luật cũng quy định những đối tượng không
được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán gồm: Cán
bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, công an
nhân dân; Người đang bị cấm hành nghề kế toán
theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật; Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; Người đã bị kết án một trong các tội xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế
toán mà chưa được xóa án tích; Người đã bị kết án
về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý
kinh tế mà chưa được xóa án tích; Người bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật
về tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn
06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử
phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa
hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong
quyết định xử phạt hành chính khác; Người bị đình
chỉ hành nghề dịch vụ kế toán...
Hai là,
đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ kế
toán của DN trong nước.
Luật Kế toán sửa đổi 2015 quy định DN kinh
doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo các loại
hình như: Công ty TNHH hai thành viên trở lên;
Công ty hợp danh; DN tư nhân. DN chỉ được kinh
doanh dịch vụ kế toán khi bảo đảm các điều kiện
kinh doanh theo quy định của Luật này và được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán. DN kinh doanh dịch vụ kế toán không
được góp vốn để thành lập DN kinh doanh dịch vụ
kế toán khác, trừ trường hợp góp vốn với DN kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để thành lập DN
kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Theo quy định, đối với công ty TNHH hai thành
viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán nếu: Có Giấy chứng
nhận đăng ký DN, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy
Luật Kế toán sửa đổi 2015 quy định DN kinh
doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo các
loại hình như: Công ty TNHH hai thành viên trở
lên; Công ty hợp danh; DN tư nhân.