Tạp chí Tài chính kỳ 2 số tháng 6-2016 - page 46

44
KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
của kế toán Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí,
trong năm 2015, Công ty này đạt tổng doanh thu và
thu nhập trong kỳ là gần 64.409.960.088 đồng. Tổng
chi phí phát sinh trong kỳ là gần 54.589.606.465 đồng.
Lợi nhuận kế toán là hơn 9.820.353.623 đồng. Thuế
TNDN phải nộp là hơn 2.160.477.797 đồng tương ứng
với mức thuế suất thuế TNDN 22%. Tuy nhiên, trong
tổng số chi phí ghi nhận trong kỳ có các khoản chi phí
không được trừ theo luật thuế là hơn 26.236.000 đồng
(Bao gồm các chi phí không có hóa đơn chứng từ hợp
lệ, chi phí nộp phạt do vi phạm hành chính, chi phí
không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN...). Khoản chi phí này bị loại trừ hoàn toàn ra
khỏi chi phí, khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chênh lệch tạm thời:
Là các khoản chênh lệch phát
sinh do cơ quan thuế chưa chấp nhận ngay trong kỳ/
năm các khoản doanh thu/chi phí đã ghi nhận theo
chuẩn mực và chính sách kế toán DN áp dụng. Các
khoản chênh lệch này sẽ được khấu trừ hoặc tính thuế
thu nhập trong các kỳ/năm tiếp theo. Cụ thể như trong
năm 2015, Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí đã
mua một lô dụng cụ, lô hàng này được DN dùng luôn
cho bộ phận quản lý DN, kế toán đã phản ánh toàn
bộ giá trị dụng cụ mua về trên tài khoản 242 – Chi phí
trả trước với thời gian phân bổ trong vòng 48 tháng
kể từ tháng 8/2015. Trong năm 2015, kế toán đã phân
bổ giá trị lô dụng cụ trên vào chi phí quản lý DN là:
(84.710.000 * 5)/48 = 8.853.958 đồng. Chi phí này được
trừ khỏi thu nhập chịu thuế, khi tính thu nhập chịu
thuế của DN.
Theo quan điểm của thuế, giá trị dụng cụ phân
bổ tính vào chi phí quản lý DN trong năm 2015 là:
(84.710.000 * 5)/36 = 11.765.278 đồng. Như vậy, đã
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHUẨNMỰC
KẾ TOÁNTHUẾ THUNHẬP DOANHNGHIỆP
VŨ THỊ HÒA
- Đại học Kinh tê và Quản trị Kinh doanh Thai Nguyên
Trong thực tế luôn phát sinh những vấn đề liên quan đến việc xác định một cách chính xác số thuế mà
doanh nghiệp phải thực hiện với ngân sách nhà nước. Nguyên nhân chính là do việc xác định lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế khác nhau. Nghiên cứu thực tiễn áp dụng chuẩn mực kế toán số 17 trong công
tác kế toán thuế tại Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí, bài viết đề xuất định hướng nhằm nâng cao hiệu
quả hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng và các loại thuế nói chung, hạn chế những sai sót
trong quá trình hạch toán thuế tại doanh nghiệp.
Từ khóa: Kế toán, thuế thu nhập doanh nghiệp, hoạch toán thuế, doanh nghiệp, cơ khí.
Thực trạng áp dụng Chuẩn mực kế toán số 17
tại doanh nghiệp
Chuẩnmực kế toán Việt Nam số 17 - Thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) được Bộ Tài chính ban hành
theo Quyết định 20/2006/TT-BTC ngày 15/02/2005 và
Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng
dẫn chi tiết Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 là cơ
sở để các doanh nghiệp (DN) hiểu và ứng xử phù hợp
đối với các chênh lệch phát sinh giữa số liệu ghi nhận
theo chính sách kế toán do DN lựa chọn và số liệu theo
quy định của các chính sách thuế hiện hành.
Theo quy định của chế độ kế toán DN và chế độ
tài chính hiện hành, lợi nhuận kế toán được xác định:
Lợi nhuận
kế toán = Doanh
thu – Chi phí kinh
doanh + Lợi nhuận
khác
Còn theo quy định của Luật Thuế TNDN hiện
hành, thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế = Doanh
thu – Chi phí
được trừ + Thu nhập
khác
Chính sự khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ
kế toán đã tạo ra các khoản chênh lệch trong việc ghi
nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán nhất
định. Điều này, dẫn tới chênh lệch giữa số thuế thu
nhập phải nộp trong kỳ với chi phí thuế thu nhập của
DN theo chế độ kế toán áp dụng.
Chênh lệch vĩnh viễn:
Là các khoản chênh lệch phát
sinh khi thực hiện quyết toán thuế, cơ quan thuế loại
hoàn toàn ra khỏi doanh thu/chi phí, khi xác định thu
nhập chịu thuế trong kỳ căn cứ theo luật và các chính
sách thuế hiện hành. Ví dụ như ghi nhận từ thực tiễn
1...,36,37,38,39,40,41,42,43,44,45 47,48,49,50,51,52,53,54,55,56,...126
Powered by FlippingBook