TÀI CHÍNH -
Tháng 7/2016
15
với c c CTCK, UBCKNN c n tiếp t c chỉ đ o thu
hẹp nghi p v cấp phép đối với c c CTCK c năng
l c t i ch nh h n chế, rủi ro v an to n t i ch nh
cao. Khuyến kh ch c c công ty sắp xếp l i trên cơ sở
t nguy n s p nhập, h p nhất, mua l i nhưng ph i
đ m b o quy n l i h p ph p của NĐT mở t i kho n
t i công ty. C c CTCK rơi v o t nh tr ng “ki m so t
đặc bi t” ph i p d ng c c chế t i m nh như: Không
đư c vay n , không đư c cung cấp dịch v t i ch nh
cho NĐT…
Hai là,
nâng cao năng lực quản ly, hoạch đinh
chính sách, hoạt đông giám sát nhằm đảm bảo cho
thi trương phát triển lành mạnh; Kip thơi đưa ra
các dự báo, đánh giá và cảnh báo về các yêu tô bât
thương cua thi trương, từ đó đề xuât các giải pháp
hưu hiệu hỗ tr việc phong ngừa rui ro trong ho t
động của CTCK. Tiếp t c ho n thi n bộ m y qu n lý
nh nước, nghiên cứu t ch bộ phận gi m s t th nh
h thống độc lập, giao tr ch nhi m v quy n h n c
th cho bộ phận n y qu n lý v gi m s t t ng ho t
động của c c CTCK.
Ba là,
yêu c u c c CTCK th c hi n tốt vi c thiết
lập v vận h nh h thống qu n trị rủi ro t i CTCK.
Tăng cường ki m tra vi c th c hi n qu n trị rủi ro
của c c CTCK nh m h n chế trường h p c c công
ty n y lập nên quy tr nh qu n trị rủi ro chỉ đ “đối
ph ” với c c cơ quan qu n lý, hoặc p d ng một
c ch h nh thức, thiếu hi u qu .
Bốn là,
tăng cường công t c qu n lý ho t động của
CTCK, đ m b o t nh tuân thủ trong ho t động của
CTCK thông qua vi c tăng c c chế t i xử ph t đ đủ
sức răn đe c c trường h p vi ph m. Trong trường
h p CTCK vi ph m, l m nh hưởng đến quy n l i
của nh đ u tư v TTCK, c n xử ph t nghiêm theo
đ ng quy định của ph p luật.
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội, Luật số 62/2010/QH12 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 24/11/2010;
2. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 226/2010/TT-BTC quy định chỉ tiêu an toàn
tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chứng kinh doanh chứng khoán
không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính ngày 31/12/2010;
3. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số165/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư 226/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 về Quy định chỉ tiêu
an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chứng kinh doanh chứng
khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính ngày 09/10/2012;
4. UBCKNN (2012), Quyết định số 105/QĐ-UBCK ban hành Quy chế hướng dẫn
thiết lập hệ thống và thực hiện quản trị rủi ro cho CTCK ngày 28/2/2013;
5. UBCKNN (2013), Quyết định số 617/QĐ-UBCK ban hành Quy chế hướng dẫn
xếp loại CTCK theo tiêu chuẩn CAMEL ngày 9/10/2013;
6. Đề án “Tái cấu trúc TTCK và các DN bảo hiểm theo Quyết định số 1826/
QĐ-TTg ngày 06/12/2012.
Quản lý và giám sát việc thiết lập, vận hành
hệ thống quản trị rủi ro tại CTCK
UBCKNN đã ban h nh Quy chế hướng dẫn
thiết lập h thống v th c hi n qu n trị rủi ro cho
CTCK nh m gi p c c CTCK thiết lập v vận h nh
h thống qu n trị rủi ro sao cho đ m b o ngăn chặn,
h n chế tối thi u những t n thất do rủi ro gây ra.
Tuy nhiên, nhi u CTCK vẫn sử d ng một c ch h nh
thức, không tuân thủ nội dung của quy tr nh n y.
Do vậy, nhi u CTCK lớn trong thời gian qua rơi v o
t nh tr ng rủi ro rất cao. Vi c thanh tra c c công ty
vi ph m v a qua cho thấy, những công ty n y đ u
c h thống ki m so t nội bộ, c quy tr nh gi m s t
rủi ro nhưng không đư c th c thi nghiêm t c. Một
số trường h p, quy tr nh chỉ n m trên giấy, một số
kh c th người đi u h nh thao t ng luôn c h thống
qu n trị rủi ro. Trường h p đi n h nh của vi c bỏ
qua c c quy định qu n lý rủi ro v t đưa DN v o
vị thế rủi ro cao v a qua l vi c cắt lỗ, thanh to n
c c danh m c đ u tư kém hi u qu , c c dịch v đòn
bẩy, h p t c kinh doanh thiếu kiên quyết.
Theo quy định, CTCK ph i đ m b o công t c
qu n trị rủi ro đư c th c hi n độc lập, kh ch quan,
trung th c, thống nhất v ph i đư c th hi n b ng
văn b n. CTCK ph i đ m b o c c bộ phận t c
nghi p v bộ phận qu n trị rủi ro đư c t chức
t ch bi t v độc lập với nhau. Người ph tr ch
bộ phận t c nghi p không đồng thời ph tr ch bộ
phận qu n trị rủi ro v ngư c l i. Tuy nhiên, yếu tố
then chốt cho t nh hi u qu của ho t động của c c
CTCK ch nh l ở t nh tuân thủ, s phân cấp tr ch
nhi m v t nh độc lập của c c bộ phận qu n lý rủi
ro. C c CTCK đã không th c hi n đ ng quy tr nh
đã đ ra. C c CTCK đ u chưa xây d ng đư c h
thống c nh b o sớm, đ nhận di n thông tin c nh
b o c c rủi ro mới c th nh hưởng lớn đến công
ty; hoặc theo dõi c c thay đ i rủi ro v b o c o kịp
thời c c thất b i ki m so t…
Một số giải pháp
Với s quyết li t của cơ quan qu n lý, trong thời
gian qua, vi c tuân thủ c c quy định v qu n lý rủi
ro của c c CTCK ph n n o đư c c i thi n. Trong
thời gian tới, vi c tri n khai t i cấu tr c n i chung
v qu n lý, gi m s t rủi ro của c c CTCK n i riêng
sẽ còn ph i quyết li t hơn nữa nh m đ m b o s
ph t tri n b n vững của TTCK. Tuy nhiên, trong
thời gian tới c n ch trọng một số vấn đ sau:
Một là,
tiếp t c nghiên cứu sửa đ i, b sung c c
quy định ph p luật theo hướng nâng cao c c đi u
ki n th nh lập v duy tr ho t động của CTCK. Với
vai trò l đ u mối qu n lý v gi m s t rủi ro đối