So ky 2 thang 5 - page 92

90
KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật; Giả
mạo, tẩy xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
DN kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc
kinh doanh dịch vụ kế toán kể từ ngày quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành. DN kinh
doanh dịch vụ kế toán phải nộp trả Giấy chứng nhận
cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có
quyết định bị thu hồi Giấy chứng nhận.
Về đình chỉ, tạm ngừng và chấm dứt
hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán
DN kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh
doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây: Không bảo đảm một, một số
hoặc toàn bộ các điều kiện quy định về Điều kiện
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán trong 03 tháng liên tục; Có sai phạm
về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán,
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu
quả nghiêm trọng. Theo quy định hiện hành, DN
kinh doanh dịch vụ kế toán phải ngừng kinh doanh
dịch vụ kế toán trong thời hạn bị đình chỉ kinh
doanh dịch vụ kế toán theo quyết định đình chỉ của
Bộ Tài chính. Hết thời hạn bị đình chỉ, nếu DN kinh
doanh dịch vụ kế toán đáp ứng được các điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định thì Bộ Tài
chính bổ sung tên DN vào danh sách công khai các
DN đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
Với việc tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán,
DN phải gửi thông báo cho Bộ Tài chính theo mẫu
quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư
số 297/2016/TT-BTC. DN kinh doanh dịch vụ kế toán
không được kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời
gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán. Khi
hoạt động trở lại, DN kinh doanh dịch vụ kế toán
phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật
và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
Với quy định chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế
toán, DN kinh doanh dịch vụ kế toán phải gửi thông
báo cho Bộ Tài chính về việc chấm dứt kinh doanh
dịch vụ kế toán theo thời hạn quy định. Cụ thể, trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong
các nội dung sau đây, DN kinh doanh dịch vụ kế toán
phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính: Danh
sách kế toán viên hành nghề tại DN; Không bảo đảm
một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán quy định tại Luật Kế toán; Tên, địa chỉ
trụ sở chính của DN; Giám đốc hoặc tổng giám đốc,
người đại diện theo pháp luật, t lệ vốn góp của các
thành viên... DN kinh doanh dịch vụ kế toán phải nộp
trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán. Đồng
thời, có trách nhiệm thông báo cho khách hàng và các
bên có liên quan, công bố trên phương tiện thông tin
đại chúng về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế
toán chậmnhất là 30 ngày trước ngày chính thức chấm
dứt kinh doanh dịch vụ kế toán...
Về hành vi vi phạm quy định
về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, các
DN kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh DN kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam cần
lưu ý các hành vi vi phạm quy định về hoạt động
kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của Bộ
Tài chính. Theo đó, các hành vi này bao gồm: Kê
khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ
sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; Giả mạo, tẩy
xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán; Không làm thủ tục cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán khi có thay đổi theo quy định tại khoản 1
Điều 63 Luật Kế toán; Cho thuê, cho mượn Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán; Không nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định; Không
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán nhưng không thông báo cho cơ
quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục xóa cụm
từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của DN theo thời
hạn quy định tại khoản 5 Điều 60 Luật Kế toán.
Bên cạnh đó, hành vi vi phạm quy định về hoạt
động kinh doanh dịch vụ kế toán còn bao gồm cả
việc cung cấp dịch vụ kế toán thuộc một trong các
trường hợp: Khi chưa được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; Trong
thời gian DN kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình
chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán, tạm ngừng kinh
doanh dịch vụ kế toán, chấm dứt kinh doanh dịch
vụ kế toán hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội (2015), Luật Kế toán sửa đổi;
2. Chính phủ (2016) Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết về Luật Kế toán;
3. Bộ Tài chính (2016) Thông tư số 297/2016/TT-BTC về cấp, quản lý và sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
4. Một số website: mof.gov.vn, thuvienphapluat.vn, vapca.org.vn...
1...,82,83,84,85,86,87,88,89,90,91 93,94,95,96,97,98,99,100,101,102,...110
Powered by FlippingBook