Tạp chí Tài chính kỳ 1 số tháng 2-2016 - page 61

TÀI CHÍNH -
Tháng 02/2016
63
tục được hưởng ưu đãi về thuế như được giảm 50%
số thuế thu nhập DN phải nộp với những công ty
niêm yết lần đầu từ năm 2004 đến năm 2006 hay
những ưu đãi về thuế thu nhập DN với những dự
án đầu tư mở rộng.
Từ năm 2009 đến 2014, tốc độ tăng doanh thu
của các công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt
Nam không cao, tỷ trọng các công ty có tốc độ tăng
trưởng doanh thu âm còn khá lớn bởi đây là giai
đoạn khó khăn chung của nền kinh tế. Tốc độ tăng
trưởng doanh thu bình quân của các công ty cổ phần
niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn này
đạt 16,36%. Tốc độ tăng trưởng doanh thu cao nhất
là 725,51% thuộc về Tập đoàn Vingroup (mã chứng
khoán: VIC) vào năm 2009. Trong thời gian 6 năm,
từ năm 2009 đến 2014, tổng tài sản của các công ty
cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam đạt mức cao
nhất là 90.485.307 triệu đồng, trong đó quy mô tổng
tài sản nhỏ nhất là 16.204 triệu đồng thuộc về Công
ty cổ phần In Sách giáo khoa TP. Hồ Chí Minh (mã
chứng khoán: SAP).
Trong lĩnh vực tài chính, chỉ tiêu Tổng nợ trên
Tổng tài sản được sử dụng để đo lường mức độ sử
dụng đòn bẩy tài chính của các công ty. Kết quả
phân tích thống kê mô tả cho thấy, mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính cao nhất là 90,98 % của Công ty
cổ phần 482 (mã CK: B82) vào năm 2014. Mức độ
sử dụng đòn bẩy thấp nhất là 0,18% của Công ty
cổ phần Cao su Đồng Phú vào năm 2013. Mức độ
vn) và Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
(
. Theo đó, mô hình nhân tố tác động
đến chính sách cổ tức của các công ty cổ phần niêm
yết trên TTCK như sau:
DPS = β0 + β1*EPSi + β2*Ti + β3*Ii + β4*Gi +
β5*ASi + β6*FLi + β7*ROEi + β8*ECi + β9*Bi ui
Biến phụ thuộc là DPS - đại diện cho chính sách
cổ tức. Các biến độc lập khác bao gồm: Thu nhập
trên cổ phiếu thường (EPS); Thuế thu nhập DN (T);
Chi phí nợ vay (I); Tốc độ tăng trưởng (G); Tổng tài
sản (AS); Đòn bẩy tài chính (FL); Tỷ suất sinh lời
(ROE); Cơ cấu cổ đông (EC) và Ngành nghề kinh
doanh (B).
Kết quả nghiên cứu và phân tích dữ liệu
Thống kê mô tả
Bảng 1 cung cấp số liệu về giá trị nhỏ nhất, giá
trị lớn nhất và giá trị trung bình của biến phụ thuộc
DPS và 9 biến độc lập của 150 công ty niêm yết trên
TTCK Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2014. DPS
trung bình của các công ty này là 1.500,06 đồng, sai
lệch giữa giá trị trung bình và giá trị thực tế của
công ty với độ lệch chuẩn là 1.138,31 đồng. Cổ tức
trên mỗi cổ phiếu cao nhất là 7.500 đồng (thuộc về
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy Sản Bến Tre
với mã chứng khoán ABT của năm 2011 và 2012). Cổ
tức thấp nhất là 0 đồng của các công ty không chi trả
cổ tức như Công ty cổ phần Thủy Sản Mekong với
mã chứng khoán AAM năm 2009.
Trong khi đó, EPS trung bình của các công ty cổ
phần niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2009
đến 2014 là 2.641 đồng. EPS cao nhất là cao nhất là
18.663 đồng của Công ty cổ phần Cao su Đồng Phú
(mã chứng khoán: DPR) vào năm 2011. EPS thấp
nhất là -3.447 đồng của Công ty cổ phần Xây dựng
số 5 (mã chứng khoán: VC5) vào năm 2014. Tỷ lệ
thuế thu nhập DN thấp nhất là 0% và tập trung chủ
yếu vào năm 2009 do đây là năm có nhiều DN tiếp
BẢNG 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ DESCRIPTIVE STATISTICS
N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
DPS
889
,00
7500,00
1500,0697
1138,31224
EPS
889
-3447,00
18663,00
2641,6753
2015,98820
T
889
,00
80,94
18,8866
9,12203
I
889
,00
15,98
3,3417
2,89382
G
889
-83,70
725,51
16,3642
41,60271
AS
889
16204000000,00 90485307000000,00 2391361582677,1636 6065472756360,01100
FL
889
,18
90,98
46,9375
22,06571
ROE
889
-25,06
56,37
15,6833
9,92987
Valid N (listwise)
889
Nguồn: Số liệu được tính toàn từ phần mềm SPSS
Trong 6 năm, từ năm 2009 đến 2014, tổng tài
sản của các công ty cổ phần niêm yết trênTTCK
Việt Nam đạt mức cao nhất là 90.485.307 triệu
đồng, trong đó quy mô tổng tài sản nhỏ nhất
là 16.204 triệu đồng thuộc về Công ty cổ phần
In Sách giáo khoa TP. Hồ Chí Minh (mã chứng
khoán: SAP).
1...,51,52,53,54,55,56,57,58,59,60 62
Powered by FlippingBook