Page 11 - [Thang 04-2023] Ky 2 IN
P. 11

KINH TẾ VĨ MÔ

          kinh doanh nông nghiệp, nông thôn; Phát triển các  quan đến các hoạt động thanh toán điện tử, thanh
          sản phẩm, dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ  toán qua thẻ, cho vay tiêu dùng… tuy vậy, vẫn còn
          và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh...  nhiều trở ngại về mặt quy định pháp lý, thủ tục giấy
            Qua đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam có  tờ trong hệ thống văn bản hiện hành dẫn đến hạn chế
          sự chuyển biến rõ rệt, quan tâm nhiều hơn tới cung  đến phát triển tài chính toàn diện. Ngoài ra, trong bối
          cấp dịch vụ, sản phẩm cho những thành phần kinh  cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, các sản phẩm, dịch
          tế trước đây vốn không phải là đối tượng chú trọng  vụ tài chính mới dựa trên đổi mới sáng tạo và ứng
          của ngân hàng. Phần lớn các ngân hàng đã cung cấp  dụng công nghệ số vẫn đi kèm rủi ro, hành lang pháp
          các dịch vụ tiện ích như: thanh toán tiền điện, nước,  lý về những vấn đề mới như bảo vệ người tiêu dùng
          cước phí điện thoại, viễn thông, phí bảo hiểm, thu  trong lĩnh vực tài chính, bảo vệ tính riêng tư dữ liệu
          học  phí  thông  qua  kênh  Internet  banking  và  người dùng, chuẩn kết nối mở… chưa được ban hành
          Mobile banking…                                   cũng là nguyên nhân khiến người dân chưa thực sự
            Các ngân hàng thương mại tiếp tục phát triển  tin tưởng vào các giao dịch tài chính trên nền tảng
          mạng lưới, đồng thời đa dạng các kênh phân phối  công nghệ, làm hạn chế sự tiếp cận và sử dụng các
          sản phẩm dịch vụ tài chính trên phạm vi cả nước.  dịch vụ của các tổ chức tài chính.
          Các sản phẩm dịch vụ tài chính, nhất là sản phẩm     Bên cạnh đó, các chính sách, chương trình chưa
          dịch vụ tài chính cơ bản hướng đến đối tượng mục  được đặt trong một khuôn khổ chung mang tính hệ
          tiêu của tài chính toàn diện được chú trọng phát  thống, mới chỉ được các bộ, ngành triển khai theo
          triển trên nền tảng ứng dụng công nghệ số với nhiều  chức năng, nhiệm vụ của mình, vì vậy thiếu sự đồng
          tiện ích phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng;  bộ, sự gắn kết chặt chẽ giữa các ban, ngành liên quan
          cơ  sở  hạ  tầng  thanh  toán  tiếp  tục  được  đầu  tư  theo một mục tiêu nhất quán, nên kết quả các chính
          hoàn thiện...                                     sách, chương trình mới chỉ giải quyết phần nào nội
            Nhờ đó, hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam  dung của tài chính toàn diện.
          ngày càng phát triển hiệu quả, mạng lưới chi nhánh   Thứ hai, việc tiếp cận dịch vụ tài chính tại các
          phòng giao dịch, hệ thống ATM, POS và các điểm  thành phố, đô thị khá dễ dàng, thuận lợi nhưng ở
          cung ứng dịch vụ tài chính trải rộng khắp các tỉnh,  vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người nghèo,
          thành phố trên cả nước. Số lượng chi nhánh, phòng  người thu nhập thấp, những người yếu thế trong xã
          giao dịch của hệ thống ngân hàng thương mại bình  hội đang gặp không ít khó khăn khi tiếp cận dịch vụ
          quân/100.000 người trưởng thành đạt 15,31 đơn vị;  tài chính do vẫn còn nhiều rào cản, mới chỉ tiếp cận
          tỷ lệ xã/thị trấn có điểm cung ứng dịch vụ tài chính  tài chính ở mức thấp. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
          trên tổng số xã/thị trấn trên toàn quốc (không bao  doanh nghiệp siêu nhỏ cũng còn gặp không ít khó
          gồm Ngân hàng Chính sách xã hội) đạt 32,13%; số  khăn khi tiếp cận sản phẩm, dịch vụ tài chính chính
          lượng máy ATM bình quân/100.000 người trưởng  thức. Nguyên nhân của hạn chế vừa xuất phát từ các
          thành  đạt  27,70  máy;  số  lượng  máy  POS  bình  tổ chức cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính, vừa
          quân/100.000 người trưởng thành đạt 439,26 máy.  từ phía người sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Nhiều
          Các  tổ  chức  tín  dụng  tiếp  tục  cân  đối  tập  trung  người dân chưa nắm rõ kiến thức và kỹ năng tài
          nguồn vốn cho các chương trình tín dụng đặc thù  chính, không có đủ thông tin nên có thể bị rủi ro,
          phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn với tổng  thiệt thòi, hoặc e ngại và bỏ qua cơ hội sử dụng sản
          dư nợ tín dụng cho lĩnh vực này chiếm 25%/tổng dư  phẩm, dịch vụ tài chính. Thiếu hiểu biết tài chính đã
          nợ tín dụng nền kinh tế. Dịch vụ tài chính số đạt tốc  trở thành một trong những nguyên nhân cơ bản cản
          độ  tăng  trưởng  cao,  đến  nay  có  gần  66%  người  trở việc tiếp cận và sử dụng hiệu quả các sản phẩm,
          trưởng thành có tài khoản thanh toán tại ngân hàng.  dịch vụ tài chính của người dân và doanh nghiệp.

           Một số hạn chế và nguyên nhân                    Trong khi đó, mạng lưới các tổ chức tín dụng mặc
                                                            dù  bao  phủ  rộng  khắp  các  địa  phương  trên  toàn
            Song  song  với  kết  quả  tích  cực  đạt  được,  việc  quốc, nhưng mạng lưới này phân bố chưa đều và có
          triển khai thực hiện tài chính toàn diện vẫn có một  sự chênh lệch lớn giữa thành thị và nông thôn, tập
          số hạn chế nhất định:                             trung chủ yếu tại các đô thị lớn. Sản phẩm, dịch vụ
            Thứ nhất, người dân chưa thực sự tin tưởng vào  tài chính còn thiếu đa dạng, chưa đáp ứng được nhu
          các giao dịch tài chính, làm hạn chế sự tiếp cận và sử  cầu của một số phân khúc khách hàng. Ở vùng nông
          dụng các dịch vụ của các tổ chức tài chính. Mặc dù  thôn, các sản phẩm chủ yếu tập trung vào tín dụng,
          trong những năm qua, nước ta đã có những tiến bộ  trong khi dịch vụ tiết kiệm, thanh toán và bảo hiểm
          nhất định về xây dựng hành lang pháp lý, nhất là liên  còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu.

           10
   6   7   8   9   10   11   12   13   14   15   16