70
KINH TẾ - TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG
Sau khi nhập dữ liệu và chạy
chương trình Modul Solver trên
Microsoft Excel 2010 ta thu được
kết quả, kết quả này được biểu hiện
cụ thể ở Bảng 3.
Từ kết quả chạy bài toán có thể
khẳng định rằng, huyện Mường
Khương thích hợp cho phát triển
công thức cây trồng sau: X1; X5;
X14; X16; X17; X18.
Đề xuất, khuyến nghị
Như vậy, để tiếp tục nâng cao
hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trong thời gian tới,
huyệnMường Khương cần chuyển
đổi nội bộ đất nông nghiệp theo
hướng giảm diện tích trồng Đậu
tương - Lúa mùa - Cải bắp; Lúa
xuân - Đậu tương; Ngô - Lúa mùa
- Rau các loại; Đậu tương - Lúa
mùa - Khoai lang; Ngô xuân - Ngô
hè thu; Ngô xuân - Đậu tương;
Rau các loại - khoai tây; Lạc xuân
- Rau các loại; Khoai lang - Khoai
sọ; Dứa sang trồng Lúa xuân - lúa
mùa; Lúa xuân - lúa mùa - rau các
loại; Chuối; Cây ăn quả còn lại;
chè; nuôi trồng thủy sản.
Bên cạnh đó, cần triển khai thực
hiện đồng bộ một số giải pháp về
thị trường, vốn, cơ sở hạ tầng, khoa
học công nghệ, nguồn nhân lực và
chính sách nông nghiệp. Cụ thể:
Thứ nhất,
chú trọng phát triển hệ
thống phân phối hàng nông sản, tổ
chức hàng nông sản. Tiếp tục củng
cố và nâng cao vai trò của hệ thống thương mại,
dịch vụ. Hướng dẫn tạo điều kiện để 4 nhà (Nhà
nước – nhà khoa học – DN – người dân) liên kết, từ
đó tạo ra một vòng chu trình liên tục và khép kín,
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nông sản.
Thứ hai,
ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho các sản
phẩm nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, tạo
điều kiện thuận lợi cho các hộ cần vay vốn, nhất là
các hộ nghèo để đầu tư sản xuất. Bên cạnh đó, ưu
tiên nguồn vốn phát triển kết cấu hạ tầng, trước hết
đầu tư tập trung vào những vùng sản xuất hàng
hóa, những chương trình phát triển sản xuất nông
nghiệp, thủy sản trọng điểm.
Thứ ba,
xây dựng và cải tạo hệ thống giao thông
và thuỷ lợi đáp ứng nhu cầu vận chuyển nông sản
X6 là diện tích trồng Ngô - Lúa mùa – Rau các
loại (ha).
X7 là diện tích trồng Đậu tương - Lúa mùa -
Khoai lang (ha).
X8 là diện tích trồng Ngô xuân - Ngô hè thu (ha).
X9 là diện tích trồng Ngô xuân - Đậu tương (ha).
X10 là diện tích trồng Rau các loại - Khoai tây (ha).
X11 là diện tích đất trồng Lạc xuân - Rau các
loại (ha).
X12 là diện tích trồng Khoai lang - Khoai sọ (ha).
X13 là diện tích trồng Dứa (ha).
X14 là diện tích trồng Chuối (ha).
X15 là diện tích trồng Quýt (ha).
X16 là diện tích trồng Cây ăn quả còn lại (ha).
X17 là diện tích trồng Chè (ha).
X18 là diện tích nuôi trồng thủy sản (ha).
BẢNG 1: HIỆN TRẠNG CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CHÍNH NĂM 2015
TT Loại hình
s dụng đất
Các kiểu s dụng đất
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ (%)
1 Chuyên lúa
Tổng số
455,45
0,82
1 Lúa xuân - Lúa mùa
370,40
0,67
2 Lúa nương
85,05
0,15
2 Lúa - màu
Tổng số
2.906,77 5,23
3 Đậu tương – Lúa mùa - Cải bắp
865,52
1,56
4 Lúa xuân - Đậu tương
1.186,79 2,13
5 Lúa xuân – Lúa mùa – Rau các loại
317,78
0,57
6 Ngô – Lúa mùa – Rau các loại
280,26
0,50
7 Đậu tương - Lúa mùa - Khoai lang
256,42
0,46
3 Chuyên
màu
Tổng số
2.665,81 4,79
8 Ngô xuân - Ngô hè thu
1.568,72 2,82
9 Ngô xuân - Đậu tương
480,25
0,86
10 Rau xuân - Khoai tây
210,40
0,38
11 Lạc xuân - Cải các loại
150,74
0,27
12 Khoai lang - Khoai sọ
255,70
0,46
4 Cây lâu
năm
Tổng số
4.157,19 7,48
13 Dứa
650,45
1,17
14 Chuối
866,06
1,56
15 Quýt
517,85
0,93
16 Cây ăn quả còn lại
1.128,54 2,03
17 Chè
994,29
1,79
5 Nuôi trồng
thủy sản
18 Cá Chép, Trắm, Trôi…
125,50
0,23
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra