Page 43 - 2018.08 K1
P. 43
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
HÌNH 1: NGUỒN THU SỰ NGHIỆP TRUNG BÌNH CỦA CÁC hội hóa) chủ yếu được dùng để mua sắm các trang
BỆNH VIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2015 (TRIỆU ĐỒNG)
thiết bị phục vụ cho yêu cầu khám chữa bệnh của
người dân và từng bước nâng cao chất lượng dịch
vụ. Nhờ có hoạt động liên doanh liên kết và xã hội
hóa, người dân đã có cơ hội được tiếp cận nhiều
hơn tới các dịch vụ khám chữa bệnh tiên tiến và
chất lượng.
Thứ ba, cơ chế tự chủ tài chính giúp các BVCL đa
dạng và quản lý chặt chẽ nguồn thu để có nguồn
kinh phí bảo đảm hoạt động của đơn vị mình. Kể
từ khi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP được triển
khai áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp công lập,
Nguồn: Tác giả tổng hợp
nguồn thu sự nghiệp của các BVCL đã tăng mạnh.
Sự chuyển đổi cơ chế tài chính trong quá trình Tỷ lệ phụ thuộc vào ngân sách nhà nước (NSNN)
thực hiện các chính sách xã hội hóa và tự chủ mặc cũng giảm đáng kể. Kết quả này có được là do các
dù đã đem lại nhiều kết tích cực, song vẫn còn một bệnh viện đã thực hiện một số giải pháp để tăng
số vấn đề cần được xem xét đầy đủ và cụ thể hơn thu như: Mở rộng các loại hình dịch vụ khám chữa
thông qua những mặt tích cực và tiêu cực, gồm: bệnh theo nhu cầu; Quản lý chặt chẽ nguồn thu;
Những chuyển biến tích cực Mở rộng và tăng quy mô năng lực cung cấp dịch
vụ; Sắp xếp và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất,
Cơ chế tự chủ tài chính đã đem lại sự linh hoạt nhân lực để tổ chức các hoạt động dịch vụ phù hợp
và hiệu quả hơn trong vấn đề quản lý tài chính của với chức năng nhiệm vụ…
các BVCL, cụ thể: Thứ tư, cơ chế tự chủ tài chính cũng đã
Thứ nhất, cơ chế tự chủ tài chính đã phát huy khuyến khích sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các
tính năng động, sáng tạo và khuyến khích các nguồn kinh phí để tăng thu nhập cho cán bộ,
bệnh viện huy động các nguồn vốn ngoài ngân trích lập các quỹ. Do được giao quyền tự chủ,
sách để đầu tư, mua sắm trang thiết bị phát triển tự chịu trách nhiệm trong sử dụng NSNN và các
hoạt động khám chữa bệnh. Theo số liệu thống nguồn thu nên các đơn vị đã chủ động sử dụng
kê của Bộ Y tế (2017), hoạt động vay vốn của các các nguồn tài chính cho các hoạt động chuyên
BVCL ngày càng tăng. Năm 2017, có 9 đơn vị đã môn, bố trí hợp lý các khoản chi trong dự toán
vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) 1.944,8 ngân sách được giao. Vấn đề cho phép chuyển
tỷ đồng (lãi suất vay từ 6,9% đến 11,4%/năm tùy kinh phí chưa sử dụng, số chưa quyết toán sang
theo hợp đồng), đến nay đã trả trên 1.469,3 tỷ năm sau đã khuyến khích việc sử dụng tiết kiệm,
đồng lãi và gốc vay. Thực hiện Nghị quyết số 93/ có hiệu quả nguồn NSNN và các nguồn thu sự
NQ-CP của Chính phủ, 4 ngân hàng thương mại nghiệp. Mặt khác, các BVCL cũng được quyền
(BIDV, Viettinbank, VIB, Vietcombank) đã triển tự chủ trong việc phân bổ chênh lệch thu chi và
khai các gói tín dụng ưu đãi để các BVCL, các nhà trích lập các quỹ theo quy định, trong đó phần
đầu tư trong lĩnh vực y tế vay vốn với lãi suất ưu
đãi (2 năm đầu khoảng 6-7%/năm, từ năm thứ 3 HÌNH 2: SO SÁNH NGUỒN THU SỰ NGHIỆP TRUNG BÌNH CỦA NHÓM
trở đi bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng + tối đa 2%) BỆNH VIỆN TỰ CHỦ MỘT PHẦN VÀ NHÓM TỰ CHỦ TOÀN BỘ CHI
để đầu tư, phát triển hoạt động chuyên môn, hoạt HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN GIAI ĐOẠN 2007-2015 (TRIỆU ĐỒNG)
động dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội.
Thứ hai, cơ chế tự chủ tài chính tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển hoạt động liên doanh liên
kết. Theo số liệu của Bộ Y tế (2017), đến năm 2016,
các đơn vị thuộc Bộ Y tế đã triển khai khoảng 190
đề án liên doanh, liên kết với tổng số vốn huy động
là 2.022,7 tỷ đồng, trong đó các nhà đầu tư là 1.839,2
tỷ đồng (90,93%); vốn huy động của cán bộ, viên
chức là 253,4 tỷ đồng (12,53%); vốn từ nguồn quỹ
phát triển sự nghiệp 49,5 tỷ đồng (2,45%). Nguồn
vốn từ hoạt động liên doanh liên kết (hoạt động xã Nguồn: Tác giả tổng hợp
42