TÀI CHÍNH -
Tháng 10/2015
25
Hệ thống giám sát tài chính của Hàn Quốc bị phân
tán trong một thời gian dài, việc cấp phép và quyền
phê duyệt, giám sát và điều tra được giao cho các cơ
quan khác nhau. Đối với thị trường vốn, quyền cấp
phép và phê duyệt các công ty chứng khoán thuộc
về Bộ Tài chính và Kinh tế (MOFE), trong khi Ủy ban
dịch vụ tài chính (FSC) và Ban Giám sát chứng khoán
chịu trách nhiệm phê duyệt, đặt lệnh và điều tra. Tuy
nhiên, trước tình hình khủng hoảng tài chính châu Á
năm 1997, Chính phủ Hàn Quốc đã buộc phải cơ cấu
lại hệ thống giám sát tài chính. Năm 2008, Ủy ban
Dịch vụ tài chính mới (FSC) đã được thành lập, tiếp
quản vai trò dự thảo các Luật từ Bộ Tài chính và Kinh
tế Hàn Quốc và cơ quan quản lý cũ.
FSC hiện nay là một tổ chức hành chính trực thuộc
Văn phòng Thủ tướng. Tuy nhiên, không giống các tổ
chức Chính phủ khác vốn được thực hiện theo Luật Tổ
chức Chính phủ, FSC thực hiện theo Luật Thành lập
các Tổ chức Giám sát tài chính (AEFSO), Nghị định
của Chủ tịch nước về FSC và các tổ chức liên kết và
các Luật khác về giám sát tài chính. FSC phụ trách các
vấn đề liên quan đến chính sách và thể chế tài chính,
bao gồm điều tra và đưa ra các hạn chế các tổ chức
tài chính, cấp phép các tổ chức tài chính mới, quản lý,
giám sát và triển khai giám sát thị trường vốn, triển
khai thực thi các quy định và sửa đổi chính sách và hệ
thống tài chính. Trong khi đó, Ủy ban Chứng khoán
và quyền chọn tương lai (SFC) hiện nay chịu trách
nhiệm quản lý các hoạt động kinh doanh, hoạt động
và quản lý của cơ quan giám sát tài chính. Việc thành
lập FSC khẳng địnhmột lần nữa Chính phủ Hàn Quốc
thực hiện tái cơ cấu thị trường vốn nhằm đảm bảo sự
phát triển bền vững của thị trường.
Tài liệu tham khảo:
1. Hiệp hội Đầu tư tài chính Hàn Quốc (KOFIA), Thị trường vốn Hàn Quốc năm
2015, tháng 7/2015;
2. Hidetoshi, Mitsui, Tài chính trong thị trường vốn và đánh giá hệ số tín nhiệm ở
Hàn Quốc (The Finance in the Capital Market and Credit Rating in Korea), 2008.
không phù hợp với mục đích của nhà đầu tư thì niềm
tin của nhà đầu tư ở thị trường vốn sẽ bị suy yếu. Do
đó, Chính phủ Hàn Quốc đã xác định bảo hộ đầu tư
là cần thiết, nó không chỉ để bảo vệ quyền của nhà
đầu tư như người tiêu dùng mà còn thúc đẩy sự phát
triển bền vững của thị trường vốn.
Thực tế cho thấy, FSCMA đã tăng cường đáng kể
các biện pháp bảo hộ đầu tư nhằm củng cố niềm tin
đối với thị trường vốn Hàn Quốc. Cụ thể, Luật đã
phân biệt giữa nhà đầu tư chuyên nghiệp với nhà đầu
tư lẻ thông thường dựa trên các biến động rủi ro, phụ
thuộc các yếu tố như tổng tài sản tài chính. Điều này
tạo điều kiện tập trung hơn vào việc bảo hộ các nhà
đầu tư lẻ (những người phải chịu nhiều ảnh hưởng
rủi ro đầu tư). Để bảo vệ các nhà đầu tư lẻ, FSCMA
quy định hạn chế các khuyến nghị đầu tư.
Theo đó, tại Điều 50 của Luật, Hiệp hội Đầu tư tài
chính Hàn Quốc (KOFIA) thiết lập các thủ tục tiêu
chuẩn đối với các khuyến nghị đầu tư, cung cấp các
hướng dẫn cụ thể về các khuyến nghị đầu tư cho
khách hàng. Đối với các sản phẩm phái sinh hoặc
sản phẩm tài chính rủi ro cao, FSCMA yêu cầu các
công ty đầu tư tài chính đánh giá sự phù hợp của
sản phẩm. Nếu sản phẩm không phù hợp để đầu tư,
công ty phải thông báo cho các nhà đầu tư cá nhân về
các rủi ro, thậm chí ngay cả trong trường hợp các nhà
đầu tư tự quyết định mà không theo khuyến nghị
của công ty.
Công ty tài chính phải thu thập các thông tin liên
quan đến lịch sử đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, bao
gồm cả mục đích đầu tư, vốn và kinh nghiệm đầu tư
thông qua tham vấn hoặc phỏng vấn trước khi đưa
ra các khuyến nghị về các sản phẩm cụ thể. Trên cơ
sở các thông tin thu thập được về một sản phẩm cụ
thể, nếu công ty quyết định sản phẩm này không phù
hợp để đầu tư thì công ty phải thông báo cho nhà đầu
tư và có xác nhận của nhà đầu tư bằng chữ ký, chữ ký
có đóng dấu hoặc thu âm.
(iii) Tăng cường giám sát thị trường vốn
BẢNG 2: QUY MÔ VỐN THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC (TỶ WON)
Thị trường/Năm 1994
2002
2004
2006
2008
2010
2012
2014
Trái phiếu
102.496 563.943 659.759 777.762 864.103
1.116.354
1.291.208 1.456.198
Tỷ lệ
40,4% 65,5% 59,8% 50,0% 58,1% 47,4% 50,6% 52,1%
Chứng khoán
151.217 296.083 443. 737 776.724 623.113 1.239.857 1.263.416 1.336.766
Tỷ lệ
59,6% 34,5%
40,2%
50,0%
41,9%
52,6% 49,4% 47,9%
Tổng
253.713 860.026
1.103.496
1.554.486
1.487.216
2.356.211
2.556.068
2.792.964
Nguồn: Korea Exchange Capital Market Statistics Portal
Ghi chú:
(i) Tính trên cơ sở các trái phiếu được niêm yết, không bao gồm các trái phiếu bằng đồng ngoại tệ và trái phiếu nước ngoài niêm yết bằng đồng Won.
(ii) Tính trên mức vốn hóa thị trường chứng khoán được niêm yết trên KRX và KOSDAQ