50
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
xe tốt với giá hợp lý trong khi người mua xe cũ sẽ
không mua được xe tốt mà chỉ mua được xe kém
chất lượng. Nếu không giảm bất cân xứng thông
tin (ví dụ như thuê một bên độc lập đánh giá chất
lượng xe) thì các giao dịch sẽ bị ảnh hưởng xấu.
Hiện tượng bất cân xứng thông tin xảy ra trong
nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong đó có IPO, vì
đây là một lĩnh vực mua bán khó xác định giá trị
của giao dịch. Thông thường khi IPO, không phải
NĐT nào cũng biết được thông tin đầy đủ về đợt
phát hành và thông tin về doanh nghiệp (DN), đặc
biệt là khả năng sinh lợi. Các DN phát hành có thể
che đậy thông tin hoặc thông báo thông tin cho
một nhóm NĐT, điều này dẫn đến hiện tượng bất
cân xứng thông tin và nhiều NĐT đưa ra các quyết
định sai lầm về số cổ phiếu và mức giá.
Lý thuyết “Lời nguyền của người chiến thắng”
Theo Chowdhr và Sherman, lời nguyền của
người chiến thắng là xu hướng giá thắng thầu
thường lớn hơn giá trị nội tại của cổ phiếu do
NĐT không xác định được giá trị nội tại của cổ
phiếu vì thiếu thông tin, vì cảm xúc hay vì một lý
do nào khác. Kết quả là những người đặt giá quá
cao thường là người chiến thắng. Chính vì vậy,
dù là người chiến thắng nhưng họ phải gánh chịu
hậu quả vì việc trả giá quá cao nên suất sinh lời
đầu tư thấp hoặc có thể bị âm.
Lý thuyết nhạy cảm của nhà đầu tư
Lowry (2003) cho rằng, lý thuyết về nhạy cảm
của NĐT có thể giải thích được sự biến động về
mức độ chủ quan của NĐT khi tham gia vào kênh
IPO. Chính vì vậy, số lượng cổ phiếu bán được
trong các đợt IPO cũng thay đổi theo thời gian.
Trong một vài giai đoạn thì tâm lý NĐT chủ quan
và họ sẵn sàng đầu tư nhiều hoặc trả giá cao hơn
mức giá mà nhà phát hành đưa ra. Trong các giai
đoạn đó thì mức chi phí phát hành của các DN
phát hành cũng thấp nhất.
Lee & cộng sự (1991) nhận định, sự thay đổi độ
nhạy của NĐT có ảnh hưởng đến lượng cổ phiếu
và thay đổi về mức giá cổ phiếu theo thời gian.
Purnanandam and Swaminathan (2001) cho rằng,
khi các đợt IPO được đánh giá tiềm năng đầu tư
quá cao thì thông thường suất sinh lời trong thời
gian đầu sẽ cao nhưng dần giảm đi trong năm
năm kế tiếp.
Lý thuyết chu kỳ thị trường
Tác giả Lucas & McDonald (1990) đã phát triển
một mô hình nghiên cứu liên quan đến thuyết
chu kỳ thị trường và cho rằng, các DN tạm ngưng
phát hành nếu như họ biết rằng cổ phiếu của họ
được đánh giá thấp. Nếu một TTCK phát triển
và hoạt động IPO chậm thì họ có xu hướng tạm
ngưng IPO cho đến khi thị trường phát triển sôi
động trở lại.
Giả thuyết nghiên cứu
Theo tác giả Ritter (2002), thành công của IPO
cần được xem xét cả ở khía cạnh mức giá và số
lượng cổ phiếu phát hành. Do đó, hai chỉ tiêu đo
lường thành công của IPO được đề xuất gồm ty lê
khôi lương đăt mua hơp lê/sô cổ phiếu chao ban
và tỷ lệ giữa gia đâu binh quân thanh công/gia
khơi điêm.
Theo lý thuyết bất cân xứng thông tin, các NĐT
có thông tin không giống nhau về giá trị của công
ty. Những người đặt mua nhiều nhất thường nắm
nhiều thông tin nội bộ. Vì vậy, tỷ lệ đặt mua của
người mua lớn nhất trong đợt phát hành phản
ánh mức độ bất cân xứng thông tin của đợt IPO.
Theo lý thuyết bất cân xứng thông tin, bất cân
xứng thông tin càng lớn thì NĐT càng ít quan tâm
đến đợt IPO. Vì vậy, nghiên cứu này đề xuất giả
thuyết như sau:
H1: Tỷ lệ khối lượng đặt mua cao nhất trong một
phiên đấu giá có tác động tiêu cực đến thành công phát
hành IPO.
Nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam thường quy định hạn chế tỷ lệ cổ phiếu mà
NĐT nước ngoài nắm giữ. Các lĩnh vực hạn chế
NĐT nước ngoài thường là những lĩnh vực nhạy
cảm và có tỷ suất sinh lời cao. Như vậy, tỷ lệ cổ
phần người nước ngoài được phép mua càng thấp
thì đợt đấu giá càng hấp dẫn. Từ đây, giả thuyết
Bảng 1. Các biến độc lập sử dụng trong mô hình
Biến Tên biến
Đo lường
Kỳ vọng
X1 Tỷ lệ đặt mua
cao nhất
Khối lượng đặt cao nhất/
sô cổ phiếu chao ban
-
X2
Tỷ lệ người
nước ngoài
được phép mua
Số cổ phần người nước
ngoài được phép mua/
sô cổ phiếu chao ban
-
X3 Quy mô IPO
Ln (gia khơi điêm x sô
cổ phiếu chao ban)
-
X4
Tinh trang
thi trương
Ln (VnIndex)
+
X5 Chênh lệch giá
trúng thầu
Gia trung bình/Gia thâp nhất
+
X6
Kiểm soát
Năm phát hành
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả