TÀI CHÍNH -
Tháng 3/2018
59
hệ số P/E cũng có thể thay đổi bất thường giữa
các năm. Vì vậy, các nhà đầu tư thường không chỉ
dựa vào duy nhất P/E trong một năm khi ra quyết
định đầu tư mà còn xem xét cả P/E trong nhiều
năm trước, hay so sánh P/E của công ty này với
công ty khác trong cùng ngành hay trong cùng
nền kinh tế.
P/E là một trong những chỉ số phân tích quan
trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà
đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết
định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E
đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (P) và thu
nhập của mỗi cổ phiếu (EPS) và được tính như sau:
P/E = P/EPS.
Trong đó, giá thị trường P của cổ phiếu là giá
mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm
hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi
nhuận ròng sau thuế mà công ty chia cho các cổ
đông thường trong năm tài chính gần nhất.
P/E cho thấy, giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu
nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu
tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu.
P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung
bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường
được công bố trên báo chí. Nếu hệ số P/E cao thì
điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ
tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro
thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn
hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ
tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu.
Giả sử người đầu tư có cổ phiếu AAA không được
giao dịch sôi động trên thị trường, vậy cổ phiếu đó
có giá bao nhiêu là hợp lý? Lúc đó cần nhìn vào hệ
số P/E được công bố đối với nhóm các loại cổ phiếu
tương tự với cổ phiếu AAA, sau đó nhân thu nhập
của công ty với hệ số P/E sẽ cho chúng ta giá của loại
cổ phiếu AAA.
Tỷ lệ chi trả cổ tức
Chỉ tiêu chi trả cổ tức nói lên công ty chi trả phần
lớn thu nhập cho cổ đông hay giữ lại để tái đầu tư.
Đây là một nhân tố quyết định đến giá trị thị trường
của cổ phiếu.
Từ đó, ta tính được tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 100%
- Tỷ lệ chi trả cổ tức.
Tỷ lệ chi
trả cổ tức =
Cổ tức trả mỗi cổ phiếu thường
x 100%
Thu nhập mỗi một cổ phần thường
Cổ tức trả mỗi cổ
phiếu thường
=
Tổng cổ tức
Số lượng cổ phiếu thường
Công thức trên phản ánh cụ thể về tỷ lệ số thu
nhập của cổ phiếu thường được chi trả lãi. Thu
nhập của nhà đầu tư gồm 2 phần: Cổ tức và chênh
lệch giá do chuyển nhượng cổ phiếu. Nếu tỷ lệ chi
trả cổ tức thấp điều đó chưa hẳn là xấu, bởi vì nhà
đầu tư có thể chấp nhận tỷ lệ chi trả cổ tức thấp để
dành phần lớn lợi nhuận tái đầu tư. Họ mong đợi
một tăng trưởng nhanh trong cổ tức và hưởng được
sự chênh lệch lớn của giá cổ phiếu.
Tỷ suất sinh lãi cổ phiếu
Tỷ suất sinh lãi cổ phiếu là chỉ tiêu phản ánh mối
quan hệ giữa cổ tức được trả của cổ phiếu thường và
giá thị trường của cổ phiếu thường.
Tỷ suất sinh
lãi cổ phiếu =
Cổ tức trả mỗi cổ phiếu thường
x 100%
Thị giá cổ phiếu thường
Công thức này phản ánh rất rõ tỷ lệ hoàn vốn
tổng quát cho chu kỳ đầu tư vào cổ phiếu thường.
Theo đó, nếu giá thị trường của cổ phiếu càng cao
thì cổ tức cần phải trả cho cổ phiếu cũng phải cao thì
mới nhanh chóng thu hồi vốn.
Tỷ số giá trị thị trường với giá trị sổ sách (M/B)
Ý nghĩa của giá trị sổ sách chính là số tiền thực
sự được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo
ra lợi nhuận của DN và giá trị gia tăng cho nền kinh
tế; Ý nghĩa của giá thị trường là mức độ kỳ vọng của
công chúng vào khả năng tạo ra tiền trong tương lai
của DN.
Tỷ số giá trị thị trường
với giá trị sổ sách (M/B)
=
Giá trị thị trường của cổ phiếu
Giá trị ghi sổ của cổ phiếu
Tỷ số M/B thể hiện lợi nhuận mà một đồng
tiền thực tạo sẽ phải gánh cho M/B đồng kỳ vọng.
Nếu giá trị thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị
ghi sổ của cổ phiếu chứng tỏ DN hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, được các nhà đầu tư coi trọng.
Ngược lại, nếu giá trị thị trường của cổ phiếu thấp
hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu chứng tỏ DN hoạt
động kinh doanh kém hiệu quả, khiến các nhà đầu
tư e ngại khi xem xét đầu tư vào cổ phiếu này. Cổ
Việc hoạt động hiệu quả, đạt lợi nhuận cao,
không chỉ gi p giá cổ phiếu và uy tín của
doanh nghiệptăng mà còn là cơ hội để thu h t
các nhà đầu tư ch ý tới doanh nghiệp, do đó,
các nhà quản trị doanh nghiệp cần thiết quan
tâm tới vấn đề này và phải có các chiến lược,
kế hoạch cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cổ phần của đơn vị mình.