10
chính sách tài chính với doanh nghiệp khởi nghiệp ở việt nam
- Chính sách huy động vốn qua phát hành trái
phiếu DN theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của DN khi huy động vốn trên thị
trường trái phiếu. Việc hoàn thiện chính sách này đã
tác động tích cực đến vấn đề huy động vốn của DN
thuộc mọi thành phần kinh tế; Thị trường trái phiếu
DN đã có sự tham gia tích cực của các DN và cho
thấy sự tăng trưởng rõ rệt cả về quy mô thị trường
và số lượng.
- Chính sách huy động vốn qua thị trường
chứng khoán được xây dựng với nhiều nội dung
đổi mới, phù hợp với thực tiễn phát triển. Hiện
tại, khung pháp lý cho hoạt động của thị trường
chứng khoán đã cơ bản hoàn thiện, góp phần thúc
đẩy thị trường chứng khoán phát triển lành mạnh,
ổn định, vững chắc, trở thành kênh huy động vốn
trung, dài hạn cho DN.
Công tác tái cấu trúc thị trường chứng khoán
tiếp tục được đẩy mạnh, các công ty chứng khoán
được khuyến khích thực hiện hợp nhất, sáp nhập
nhằm nâng cao năng lực hoạt động, lành mạnh hóa
thị trường (đên hêt năm 2017, số lượng công ty
chứng khoán còn 79 công ty, giảm 25% so với cuối
năm 2016). Kêt thuc năm 2017, chỉ số VN-Index
đạt 984,24 điểm, tăng 48% so cuối năm 2016; quy
mô vốn hóa thị trường chứng khoán tăng khoảng
80,5% so với cuối năm 2016 và mức vốn hóa đạt
tỷ lệ khoang 70% GDP, là mức cao nhất từ khi thị
trường mở cửa, đat mục tiêu đặt ra đến năm 2020.
Hoạt động thị trường chứng khoán ổn định; công
tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường, các vi
phạm cũng đã được xử lý kịp thời.
- Chính sách tín dụng của Nhà nước đã có nhiều
thay đổi quan trọng, được điều chỉnh, sửa đổi cho
phù hợp với biến động của nền kinh tế vĩ mô. Cụ
thể, ngày 31/3/2017, Chính phủ ban hành Nghị định
số 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà
nước, thay thế các văn bản trước đây về chính sách
tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu. Theo đó,
khách hàng có dự án đầu tư nhóm A, B, C thuộc
ngành nghề, lĩnh vực kết cấu hạ tầng; nông nghiệp,
nông thôn, công nghiệp được vay vốn tín dụng đầu
tư của Nhà nước không phân biệt theo địa bàn đầu
tư. Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước
tối đa đối với mỗi dự án bằng 70% tổng mức vốn
đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động).
Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu
hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của khách
hàng, phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh
của dự án (tuy nhiên, không quá 12 năm). Riêng với
các dự án đầu tư thuộc nhóm A thời hạn cho vay
vốn tối đa là 15 năm.
Cùng với các chính sách trên, chính sách tín
dụng nhà nước cũng được sửa đổi nhằm phát huy
tác dụng đối với những ngành nghề, lĩnh vực quan
trọng của nền kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả
đầu tư, chuyển dịch kinh tế, thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Thông qua hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã hội
Việt Nam, nhiều chương trình, dự án tín dụng chính
sách được thực hiện như: Chương trình cho vay phát
triển kinh tế hộ gia đình; Hộ sản xuất kinh doanh
vùng khó khăn; Chương trình cho vay thương nhân
hoạt động tại vùng kinh tế khó khăn miền núi… Từ
đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng chính
sách được tiếp cận vay vốn để duy trì, phát triển, mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi, DN
khởi nghiệp phải có dự án, phương án sản xuất
kinh doanh khả thi thuộc lĩnh vực ưu tiên, khuyến
khích của Nhà nước thông qua Quỹ Phát triển
DNNVV. Hướng dẫn cơ chế tài chính cho Quỹ
phát triển DNNVV để hoạt động cũng được ban
hành tại Thông tư số 19/2015/TT-BTC. Như vậy,
các DNNVV thuộc lĩnh vực ưu tiên nếu đáp ứng
đủ điều kiện thì được vay vốn tại Quỹ với mức vay
tối đa là 30 tỷ đồng, lãi suất vay 7%/năm, thời hạn
vay tối đa 7 năm.
Thứ hai, về chính sách thuế:
Các tư tưởng, quan
điểm, chính sách của Đảng về khuyến khích, tạo
điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển đã được
thể hiện tại các văn bản quy phạm pháp luật, nhất
là các văn bản về thuế được sửa đổi, bổ sung trong
thời gian qua. Cụ thể, từ năm 2004 đến nay, với
Bảng 1: Tỷ lệ giải thể doanh nghiệp/doanh nghiệp thành lập mới qua các năm
Nội dung
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
DN thành lập mới
77.548
69.874
76.955
74.842
94.754 110.100 126.859
DN giải thể hoặc tạm ng ng hoạt động
54.198
54.261
60.737
67.823
80.858
40.750
38.869
Tỷ lệ
69,9% 77,7% 78,9% 90,6% 85,3% 37% 30,6%
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Cục Quản lý Đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)