TÀI CHÍNH -
Tháng 03/2018
31
bài viết gộp 3 biến này thành một nhóm, được đặt tên
lại là Môi trường chuyển giao (MTCG) (Bảng 2, 3).
Với biến phụ thuộc, khi chạy ma trận xoay, các biến
hội tụ thành 3 nhóm, được đặt tên lại thành giá trị gia
tăng sản xuất (GTGTSX), giá trị gia tăng cạnh tranh
(GTGTCT) và giá trị gia tăng kiến thức (GTGTKTH).
Lấy trung bình của 3 nhóm này ta có biến đại diện của
biến phụ thuộc – Giá trị gia tăng (GTGT).
Tiến hành lấy giá trị trung bình của các biến
đại diện ta có 4 biến độc lập (bao gồm: Môi trường
chuyển giao (MTCG), chính phủ (CP), môi trường
chính trị văn hóa xã hội (MTCXV) và đặc điểm công
nghệ (CN)) ảnh hưởng đến 1 biến phụ thuộc (GTGT).
Phân tích tương quan Pearson
Tiến hành kiểm định sự tương quan giữa các
biến nhằm đo mức độ liên hệ chặt chẽ giữa các biến
cho thấy yếu tố công nghệ có tương quan yếu với
kết quả chuyển giao công nghệ (có hệ số tương quan
Pearson nhỏ hơn 0,3). Kết quả chuyển giao công
nghệ phụ thuộc nhiều nhất vào yếu tố chính phủ,
tiếp đó là môi trường chuyển giao giữa hai bên (bao
gồm cả đặc điểm của bên chuyển giao, bên nhận
chuyển giao và môi trường giao tiếp giữa hai bên),
và phụ thuộc vào môi trường chính trị văn hóa xã
hội bên ngoài. Các giá trị sig. (1-tailed) đều nhỏ hơn
0,05, thể hiện sự tương quan thuận và có ý nghĩa
thống kê giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Mô hình hồi quy
Sử dụng phương pháp hồi quy đa biến với
phương pháp Stepwise. Theo đó, biến chính phủ ảnh
hưởng lớn nhất đến kết quả chuyển giao công nghệ
trong lĩnh vực công nghiệp an ninh. Đây cũng là điều
dễ hiểu bởi hiện nay lĩnh vực này vẫn đang là độc
quyền, sự thay đổi của các quy định sẽ khiến làm
thay đổi kết quả chuyển giao công nghệ (Bảng 4).
Mô hình được viết dưới dạng công thức như sau:
GTGT = 0,321* MTCG + 0,355*CP + 0,243*MTCXV
Thực hiện phương pháp trích hệ số thành phần
chính với phép xoay nhân tố Varimax, Bài viết tiến
hành thực hiện phương pháp xoay trong 3 lần và
loại một số biến không đạt yêu cầu (do xuất hiện
cùng lúc ở nhiều nhóm hoặc không xuất hiện ở
nhóm nào, do hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5). Các
biến còn lại bao gồm: CN1, CN2, CN3, CG1, CG2,
CG3, CG4, CG5, NCG2, NCG5, NCG6, MTCP1,
MTCP2, MTCP5, MTCP6, MTCP7, MTCP8, MTCP9,
MTCP10, MTGT2, MTGT5, MTCXV1, MTCXV2.
Hệ số KMO của mô hình đạt 0,897, hệ số sig
trong kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0,05, thể hiện sự
phù hợp của mô hình (Bảng 1).
Khi chạy ma trận xoay, do các biến về đặc điểm
của bên chuyển giao (CG), đặc điểm của bên nhận
chuyển giao (NCG) và biến môi trường giao tiếp giữa
hai bên (MTGT) được xếp chung một nhóm. Do vậy,
Bảng 4: Mô hình hồi quy
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients
t
Sig.
Collinearity Statistics
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
1
(Constant)
1,426
,148
9,648
,000
MTCG
,214
,038
,321
5,661
,000
,539
1,856
CP
,222
,035
,355
6,314
,000
,548
1,826
MTCXV
,173
,032
,243
5,338
,000
,833
1,200
CN
,026
,021
,053
1,256
,210
,977
1,023
a. Dependent Variable: GTGT
Bảng 3: Ma trận xoay các biến phụ thuộc
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
GTGTSX1
,817
GTGTKTH3
,682
GTGTSX2
,671
GTGTSX3
,646
GTGTKTH4
,625
GTGTKTH1
,815
GTGTKT1
,795
GTGTKT2
,761
GTGTSX4
,566
GTGTKT3
,835
GTGTKTH2
,830
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.