K1 T3 - page 92

94
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
đó ngân hàng có thể tập trung cán bộ điều hành,
thẩm định, phân tích khách hàng, đây là những
cán bộ không trực tiếp tham gia bán hàng về trụ
sở chính hoặc các trung tâm; Tăng cường khả năng
dịch vụ khách hàng, khả năng quan tâm, chăm sóc
tới từng khách hàng tốt hơn; Giảm chi phí và giảm
bớt công việc cho nhân viên tại hệ thống chi nhánh,
tạo điều kiện để nhân viên có thêm thời gian để bán
sản phẩm dịch vụ (Jaywardhena và Foley, 2000). Do
ứng dụng giao dịch điện tử sẽ được thực hiện nhiều
hơn so với giao dịch trực tiếp trong khi chi phí của
một giao dịch điện tử là ít hơn so với giao dịch trực
tiếp, nên việc ứng dụng CNTT ngày càng cao vào
các giao dịch sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh giữa
các ngân hàng (Sheshunoff, 2000).
- Đối với khách hàng và nền kinh tế:
Giúp giảm chi
phí và thời gian cho khách hàng; Đẩy nhanh quá
trình luân chuyển tiền tệ; Thực hiện tốt mục tiêu
hạn chế sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế.
Gợi ý về chính sách
Trong điều kiện CNTT phát triển mạnh mẽ như
hiện nay, dịch vụ ngân hàng bán lẻ cần khai thác tối
đa các tiện ích của CNTT. Thời gian tới, các NHTM
Việt Nam cần chú trọng một số vấn đề sau:
Thứ nhất,
đầu tư mạnh mẽ vào những hệ thống
công nghệ tiên tiến hàng đầu gắn chặt với chiến
lược kinh doanh: Đầu tư vào nền tảng và kiến trúc
hệ thống công nghệ để đảm bảo một kiến trúc công
nghệ tiên tiến nhất, có hiệu năng và độ mở rộng cao
cũng như an toàn về bảo mật thông tin, đảm bảo có
thể hỗ trợ mức độ tăng trưởng kinh doanh cao của
các NHTM trong nhiều năm. Hiện nay, một số các
ngân hàng lớn cũng đã chú trọng tới vấn đề này.
Điển hình, Techcombank vừa hoàn tất việc nâng cấp
hệ thống ngân hàng lõi của mình lên một kiến trúc
công nghệ mới nhất như một phần của chương trình
trên. Đồng thời, chú trọng đầu tư vào công nghệ
mới để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ ưu việt.
Về mặt dịch vụ, các ngân hàng đã triển khai hàng
loạt các dự án tự động hóa các hoạt động kinh doanh
cốt lõi như phê duyệt tín dụng, phát hành và thanh
toán LC, chuyển tiền và kiều hối… nhằm rút ngắn
thời gian chờ đợi của khách hàng, đồng thời nâng
cao hiệu quả công việc của nhân viên và giảm thiểu
rủi ro trong họat động. Trong thời gian tới, tiếp tục
hoàn thiện, nâng cấp phần mềm thanh toán điện tử,
phần mềm tin học mới và thuê bao đường truyền
dẫn riêng biệt cho hệ thống thanh toán điện tử nhằm
nâng cao chất lượng công tác thanh toán trong nội
bộ ngân hàng. Phát triển, nâng cấp mạng diện rộng,
đồng bộ hóa hệ thống thanh toán, hệ thống giao
dịch cục bộ, riêng lẻ ở các chi nhánh tương thích
với nhau và tích hợp với hệ thống thanh toán và
giao dịch trực tuyến toàn hệ thống ngân hàng. Xây
dựng cơ sở vật chất như phát triển hệ thống mạng
lưới hoạt động, hệ thống máy ATM, Kios banking,
máy thanh toán, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu,
hệ thống CNTT hiện đại theo hướng mở.
Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chủ yếu dưới đây
về mặt công nghệ cho vận hàng hệ thống dịch
vụ ngân hàng bán lẻ: Quản lý và xử lý tập trung,
đầy đủ hệ thống dữ liệu; Tự động hóa các dịch
vụ ngân hàng bán lẻ; Cải tiến và nâng cấp sản
phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ; Phối hợp chặt chẽ
các dịch vụ ngân hàng, có khả năng tích hợp hiệu
quả với các sản phẩm mới; Đáp ứng các yêu cầu
quản lý và cung cấp thông tin quản lý; Thực hiện
an toàn, bảo mật dữ liệu chính xác, nhanh chóng
trong toàn hệ thống.
Thứ hai,
đào tạo nguồn nhân sự chuyên môn cao
để ứng dụng, triển khai và vận hành các hệ thống
công nghệ: Các NHTM cần chú trọng bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ CNTT chuyên nghiệp, có trình độ chuyên
môn cao, đáp ứng nhu cầu quản trị vận hành và làm
chủ các hệ thống công nghệ hiện đại. Tập trung đào
tạo nâng cao trình độ, khảo sát công nghệ hiện đại
trong nước và quốc tế, thực hiện các chế độ đãi ngộ
đối với cán bộ CNTT.
Bên cạnh đó, tăng cường số lượng và đội ngũ cán
bộ CNTT (phân tích – thiết kế hệ thống, lập trình, hệ
thống O/S, RDBMS, Networking, phần cứng) thông
qua tuyển dụng và đào tạo để có khả năng vận hành
và làm chủ hệ điều hành, cơ sở dữ liệu, công cụ phát
triển, phần cứng, mạng của hệ thống công nghệ tiên
tiến và ngày càng phức tạp.
Tài liệu tham khảo:
1. Tô Khánh Toàn (2014), Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại NHTMCP
Công thương Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh;
2. Chen, K. J. 2005. Technology- based service and customer satisfaction in devel-
oping countries international. Journal of Management, 22(2). 307 – 318;
3. Colby, C.L., & Parasuramen, A. (2003). Technology still matters – Nerver
mind the doomsayer. E-services and alive, well, and positioned for growth.
Marketing Management, 12(4), 28 – 33;
4. Meuter et al, 2000. Self-service technologies: Understanding customer sat-
isfaction with technology-based service encounters. Journal of Marketing,
64(3), 50 – 64;
5. Howcroft, B. & Kiely, J. 1995. Distribution channels. In: Ennew, C., Watkins,
T. & Wright, M. (Eds) Marketing Financial Services. Oxford: Butterworth
Heinemann;
6. Sheshunoff, A. 2000. Internet banking – an update from the frontlines. ABA
Banking journal 92 (1), 51-55.
1...,82,83,84,85,86,87,88,89,90,91 93,94
Powered by FlippingBook