TCTC (2018) so 7 ky 1 (IN)-full - page 127

126
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
Mỗi khách hàng có một mã số, gọi là số CIF; Với
mã số này, ngân hàng có thể quản lý được các tài
khoản khách hàng tại ngân hàng, các khoản vay cua
khach hang tại thời điểm hiện tại, số dư tiền vay, số
dư tiền gửi, tài sản đảm bảo, thời gian thực hiện tín
dụng, từ đó giúp ngân hàng đưa ra những chính
sách cho từng khách hàng phù hợp.
Nhìn chung, quá trình tạo lập và quản lý cơ
sở dữ liệu (CSDL) về khách hàng của NCB Kiên
Giang được thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên,
những thông tin này còn ít và quá đơn giản, hiệu
quả đem lại cho người sử dụng thông tin chưa
cao. Việc quản lý hồ sơ khách hàng trên phần
mềm chưa phản ánh đầy đủ các nội dung mà ngân
hàng cần để có thể đánh giá được thực trạng tín
dụng của khách hàng tại ngân hàng. Hạn chế này
dẫn đến khó khăn trong việc xác định khách hàng
mục tiêu và khó khăn trong việc triển khai chương
trình CRM tại chi nhánh Kiên Giang.
Thứ hai,
về phân tích CSDL khách hàng.
Hiện tại, NCB Kiên Giang tập trung cập nhật các
số liệu, thông tin để lập các báo cáo liên quan đến
tiền gửi hoặc tiền vay của khách hàng và sử dụng
kỹ năng trong việc khai thác dữ liệu và các công
cụ phân tích trực tuyến từ hệ thống để phân chia,
đánh giá mối quan hệ với khách hàng ở nhiều góc
độ khác nhau. Căn cứ vào những kết quả có được,
NCB Kiên Giang đưa ra những chính sách, quyết
định bán hàng đối với từng loại khách hàng. Tuy
nhiên, các dữ liệu về khách hàng của NCB Kiên
Giang chưa được tận dụng nhiều để phân tích rõ
hơn đối với từng loại khách hàng, chỉ dừng lại ở
việc tìm kiếm thông tin cơ bản về khách hàng để
đánh giá chung về lợi ích tổng thể mang lại cho
ngân hàng.
Thứ ba,
về công tác phân nhóm khách hàng.
Công tac phân nhom khach hang co quan hê tin
dung: Việc phân nhóm khách hàng đối với khách
hàng bán lẻ và khách hàng DN đang có quan hệ
tín dụng được thực hiện dựa trên việc chấm điểm
xếp hạng theo phương phap châm điêm cac nhom
chi tiêu tai chinh va phi tai
chinh cua khach hang.
Với thang điểm 4,3
những khách hàng được
tiến hành chấm điểm và
xếp hạng theo các mức
điểm và trọng số của mỗi
chỉ tiêu nhỏ.
Môi khach hang khi đa
đươc đánh giá xếp hạng se
đươc xêp vao môt nhom.
Đối với những khách hàng thực hiện giao dịch lần
đầu, công tác chấm điểm sẽ được cán bộ tín dụng
thực hiện ngay khi làm hồ sơ giao dịch, với khách
hàng được đánh giá xếp hạng A trở lên sẽ được
Ngân hàng chấp nhận cho vay. Công tác chấm điểm
khách hàng được NCB Kiên Giang thực hiện chấm
điểm định kỳ 3 tháng/1 lần đối với khách hàng DN
và 6 tháng/1 lần đối với khách hàng bán lẻ.
Thứ tư,
về công tác ứng dụng công cụ marketing
hướng đến khách hàng.
Tại NCB Kiên Giang đối với khách hàng trực tiếp
đến ngân hàng sẽ được nhân viên tại quầy tiếp đón
và nắm bắt thông tin chuyển bộ phận chuyên môn
phục vụ. Các kênh tư vấn, hỗ trợ khách hàng tại chi
nhánh không chỉ dừng lại ở việc tiếp xúc trực tiếp,
mà còn là đầu mối tư vấn bán hàng, trả lời, giải đáp
những thắc mắc, khiếu nại về sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thông qua internet, email…
Thứ năm,
xây dựng chương trình quan hệ với
khách hàng mục tiêu.
Hiện tại NCB Kiên Giang triển khai 3 chương
trình quan hệ với khách hàng đó là:
- San phâm huy đông vôn:
Vơi nhiêu hinh thưc đa
dang như chương trinh gưi tiêt kiêm dư thương vơi
nhiêu cơ câu giai thương hâp dân… Đối với những
khoản tiền gửi lớn, NCB Kiên Giang cho nhân viên
đến tại trụ sở của tổ chức để phục vụ và tiến hành
các thủ tục giao dịch.
- San phâm tin dung:
Căn cư nhu câu vay va cac
điêu kiên đap ưng nhu câu tin dung cua khach hang
DN hoặc bán lẻ, NCB Kiên Giang tiên hanh thâm
đinh kê hoach kinh doanh, tư vân khach hang lưa
chon phương thưc đâu tư hiêu qua, cung ứng vốn
cho khách hàng kịp thời với lãi suất hợp lý, đồng
thời kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng trước,
trong và sau giải ngân nhằm hướng cho khách hàng
sử dụng vốn đúng mục đích kinh doanh nhằm đạt
được hiệu quả kinh doanh tối ưu nhất, tránh lãng
phí, thất thoát.
- Dịch vụ bao lanh:
Vơi uy tin cua minh, bao lanh
do NCB Kiên Giang phat hanh đươc bên nhân bao
BẢNG 1: CÔNG TÁC PHÂN NHÓM KHÁCH HÀNG CỦA NCB KIÊN GIANG
Xếp hạng Mức điểm Phân nhóm
Mức độ rủi ro
AA
>= 4,3
Tốt
Thấp nhất
A
>=3,5 &<4,3
Khá
Thấp, có khả năng rủi ro trong dài hạn.
BB
>=2,7 &<3,5 Trung bình
Trung bình
B
>=1,8 & <2,7 Trung bình yếu Trung bình, khả năng trả nợ trong tương lai
ít được đảm bảo hơn khách hàng loại BB.
C
<1,8
Kém
Cao
Nguồn: Số liệu NCB Kiên Giang
1...,117,118,119,120,121,122,123,124,125,126 128,129
Powered by FlippingBook