K2 T2 - page 90

90
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
lời của các công ty cổ phần cao su niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam (sau này gọi là biến
độc lập) bao gồm:
Giả thiết 1: Quy mô hoạt động của công ty cổ
phần cao su.
Quy mô doanh nghiệp (DN) có ảnh hưởng tích
cực đến hiệu quả hoạt động của các công ty cao su
niêm yết ở Việt Nam, quy mô càng lớn chứng tỏ
DN hoạt động hiệu quả. Biến lựa chọn là tổng tài
sản bình quân và tăng trưởng tài sản bình quân.
Giả thiết đặt ra là: Tài sản bình quân (TS1) và tăng
trưởng của tài sản bình quân (TS2) tỷ lệ thuận với tỷ
suất thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Giả thiết 2: Ảnh hưởng của cơ cấu nguồn vốn.
Theo lý thuyết trật tự phân hạng, nhà quản lý
trong công ty bao giờ cũng có thông tin về tình
hình công ty mình tốt hơn nhà đầu tư bên ngoài.
Các nghiên cứu thực nghiệm của I. M.Pendey và
Saumitra Braduri ở các nước có nền kinh tế chuyển
đổi cho thấy, hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ tỷ
lệ nghịch với hệ số nợ. Biến lựa chọn: Hệ số nợ bình
quân (H1) và giả thiết đặt ra là cấu trúc tài chính tỷ
lệ thuận với ROE.
Giả thiết 3: Cơ cấu tài sản.
Cơ cấu tài sản (thể hiện chính sách đầu tư của
công ty) có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
công ty cao su niêm yết. Việc tăng tỷ trọng tài sản
ngắn hạn hay tăng tỷ trọng tài sản dài hạn có ảnh
hưởng đến hiệu suất sử dụng từng loại vốn trong
công ty. Cơ cấu tài sản được thể hiện thông qua chỉ
tiêu hệ số đầu tư ngắn hạn (H2).
Giả thiết 4: Năng lực hoạt động của công ty
Năng lực hoạt động của các công ty cổ phần cao
su được thể hiện thông qua các chỉ tiêu phản ánh
hiệu suất sử dụng vốn. Một công ty có vốn quay
Xây dựng mô hình nghiên cứu
Thứ nhất,
thu thập và xử lý số liệu.
Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính
đã được kiểm toán và các tài liệu khác của 9 công ty
cao su niêm yết trên Sàn Chứng khoán ở Việt Nam
từ năm 2007 – 2015, sau đó được xử lý để phục vụ
quá trình nghiên cứu. Dữ liệu là bảng cân bằng với
81 quan sát.
- Chọn lọc các biến cho mô hình nghiên cứu:
Ðể các nhà quản lý trong công ty (Ban giám đốc,
Hội đồng quản trị) đưa ra được các giải pháp tăng
khả năng sinh lời, tác giả đề xuất việc xây dựng mô
hình dựa trên các nhân tố nội tại của công ty. Các
nhân tố nội tại có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh
khảnăng sinh lời từvốn chủ sởhữu
của các côngty cao suniêmyết ởViệt Nam
TS. Nguyễn Thị Thanh
- Học viện Tài chính
Để thấy được tác động của các nhân tố đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu của các công ty cao su niêm
yết, tác giả sử dụng mô hình kinh tế lượng. Mô hình này sẽ giúp các công ty cao su niêm yết thấy được
những nhân tố nào tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu và những nhân tố nào tác
động ngược chiều đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu, từ đó đề xuất giải pháp để tăng được khả năng
sinh lời vốn chủ sở hữu của các công ty cao su niêm yết ở Việt Nam.
Từ khoá: Vốn chủ sở hữu, tài chính doanh nghiệp, báo cáo tài chính
Ngày nhận bài: 10/10/2017
Ngày chuyển phản biện: 12/1/2017
Ngày nhận phản biện:24/1/2017
Ngày chấp nhận đăng: 24/1/2017
To see the impact of factors on the equity
profitability of listed-rubber companies, the
author used econometric model that will
help listed rubber companies see the impact
of these factors to the profitability of equity,
and then propose solutions to increase the
equity profitability of listed rubber companies
in Vietnam.
Keyword: Equity, corporate finance, financial
statement
1...,80,81,82,83,84,85,86,87,88,89 91,92,93,94,95,96,97,98,99,100,...120
Powered by FlippingBook