TÀI CHÍNH -
Tháng 3/2018
79
ma trận xoay nhân tố khi chạy EFA có 27 biến còn
lại được trích thành 6 nhân tố và có 1 biến ADM4
bị loại. Như vậy, sau khi tiến hành kiểm định
độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA thì 28 biến quan sát ban đầu đã bị
loại đi 1 biến (ADM4). Còn lại 27 biến quan sát
được nhóm lại thành 6 nhân tố và có 5/6 nhân tố
này không có sự biến đổi so với mô hình nghiên
cứu đề xuất ban đầu.
Các nhân tố này bao gồm: Nhân tố 1: Tính
chất công việc (WORK): Được đo lường bởi các
biến WORK1, WORK2, WORK3, WORK4; Nhân
tố 2: Cơ hội đào tạo và thăng tiến (PRO): Được
đo lường bởi các biến PRO1, PRO2, PRO3, PRO4;
Nhân tố 3: Phúc lợi, Chế độ khen thưởng công
nhận (BEN): Được đo lường bởi các biến BEN2,
BEN3, BEN4, BEN5; Nhân tố 4: Quan hệ công việc
(REL): Được đo lường bởi các biến REL1, REL2,
REL4, REL5; Nhân tố 5: Môi trường và điều kiện
làm việc (EVR): Được đo lường bởi các EVR2,
EVR3, EVR4, EVR5; Nhân tố 6: Chính sách lương
và công tác quản trị tại DN (POL): Được đo lường
bởi các biến ADM1, ADM2, ADM3, SAL2, SAL3,
SAL4 (Gộp biến tiền lương và chính sách quản trị,
định hướng tương lai).
Đối với biến phụ thuộc: Kết quả phân tích nhân
tố khám phá EFA với KMO bằng 0.848 > 0.5 và kiểm
định Bartlett’s có sig bằng 0.000 < 0.05 nên có thể
khẳng định dữ liệu phù hợp để phân tích nhân tố.
Phân tích đã rút trích từ 5 biến đánh giá sự hài lòng
(SAT) thành một nhân tố chính có Eigenvalue bằng
2.526 và tổng phương sai trích là 84,53% >50%.
Kết quả phân tích hồi quy
Từ kết quả của Bảng 2 cho thấy, có 5 yếu tố có
ý nghĩa về mặt thống kê, gồm tính chất công việc;
chính sách lương và quản trị DN; phúc lợi, khen
thưởng và công nhận; quan hệ công việc; cơ hội đào
tạo, thăng tiến. Riêng yếu tố về môi trường và điều
kiện làm việc do có sig > 0.05 nên không phù hợp
và bị loại. Vì vậy, phương trình hồi quy được xác
định như sau:
SAT * = 0,262 WORK* + 0,202 PRO* + 0,251 BEN*
+ 0,316 REL* + 0,225 POL *
Bên cạnh đó, thống kê F của phân tích phương
sai có p-value bằng 0,000 cho thấy, kết quả ước
lượng là phù hợp. Giá trị R2 hiệu chỉnh = 0.437
cho biết, các biến độc lập trong mô hình có thể
giải thích được 43,7% sự biến thiên của biến phụ
thuộc. Hay nói cách khác, giá trị R2 hiệu chỉnh
giải thích được 43,7% sự phù hợp của mô hình.
Hệ số VIF của các biến phụ thuộc trong mô hình
đều nhỏ hơn 10 cho thấy không có sự tồn tại của
hiện tượng đa cộng tuyến.
Thảo luận và một số hàm ý
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định lượng về
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công
việc của cán bộ, nhân viên hiện đang làm việc tại
các DNKT tại TP. Đà Nẵng, có thể rút ra một số
kết luận sau:
Phương trình hồi quy tuyến tính bội được trích
theo hệ số Beta chuẩn hóa cho thấy, nhân tố quan
hệ công việc với đồng nghiệp và cấp trên trong quá
trình công tác (Rel) có hệ số Beta
chuẩn hóa cao hơn so với tất cả
các nhân tố còn lại. Hệ số Beta
chuẩn hóa của nhân tố còn lại
lần lượt là: Tính chất công việc
được giao (Work) bằng 0,262;
Phúc lợi, khen thưởng (Ben)
bằng 0.251; Chính sách lương
và công tác quản trị DNKT
bằng 0,237; Đào tạo, thăng tiến
bằng 0,202.
Như vậy, quan hệ công
việc đối với đồng nghiệp và
cấp trên trong quá trình công
tác đang là yếu tố ảnh hưởng
Bảng 2: Kiểm định hiện tượng tự tương quan
R
R2
R2 điều
chỉnh
Sai số
chuẩn của
ước lượng
Durbin-
Watson
,669(a)
,447
,437
,48293
1,899
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Bảng 3. Hệ số hồi quy (lần 2)
Nhân tố
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số đã
chuẩn
hóa Giá trị T Sig.
Đa cộng tuyến
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
Hằng số
-,393
,342
-1,150 ,251
Work
,235
,043
,262
5,447 ,000
,891
1,123
Pro
,179
,042
,202
4,314 ,000
,941
1,063
Ben
,221
,040
,251
5,469 ,000
,982
1,018
Rel
,285
,042
,316
6,838 ,000
,969
1,033
Pol
,318
,065
,237
4,857 ,000
,865
1,155
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả