TCTC so 12 ky 2 - page 106

108
TÀI CHÍNH GIÁO DỤC
thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
hiệu quả thực thi công vụ.
Thứ ba,
về năng lực kỹ năng nghề nghiệp. Nhóm
năng lực kỹ năng bao gồm 12 tiêu chí, kết quả điều
tra cụ thể như sau:
Đối với các kỹ năng nghề nghiệp: Tỷ lệ đáp
ứng yêu cầu công việc của công chức đạt 96,77%.
Đa số công chức Bộ Tài chính cho rằng, năng lực
kỹ năng hiện tại của họ thấp hơn so với yêu cầu
để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chỉ
có kỹ năng kỹ năng sử dụng các phương tiện phục
vụ công việc (vi tính, thiết bị photo, phần mềm,
thiết bị chuyên dùng khác) là hoàn toàn đáp ứng
yêu cầu công việc.
Thứ tư,
về khả năng thích ứng và sẵn sàng của
công chức kết quả khảo sát cho thấy, năng lực thích
ứng sẵn sàng bình quân thực tế hiện nay của công
chức Bộ Tài chính đáp ứng yêu cầu khoảng 97%.
Trong đó, khả năng nhận biết sự khó khăn và thích
ứng trong công việc có khoảng cách giữa thực tế
và yêu cầu là tốt nhất 0,01 điểm, trong khi năng
lực thuyết phục người khác có khoảng cách là 0,17
điểm (đáp ứng 95,69%), điều này cho thấy kỹ năng
thuyết phục người khác còn chưa tốt, trong tương
lai cần có những khóa đào tạo về kỹ năng này.
Thứ năm,
về năng lực lãnh đạo, quản lý (đối với
công chức lãnh đạo, quản lý).
Theo kết quả khảo sát về năng lực, lãnh đạo,
quản lý của công chức lãnh đạo quản lý, thì năng
lực lãnh đạo, quản lý theo yêu cầu để thực hiện
tốt nhiệm vụ trung bình là 4,25 điểm, tuy nhiên
cũng theo công chức tự đánh giá thì hiện tại nhóm
năng lực này trung bình mới chỉ đạt 3,99 điểm.
Như vậy, khoảng cách giữa yêu cầu và thực tế là
0,26 điểm (đáp ứng yêu cầu 93,88%), đây là một
khoảng cách khá lớn.
Trong các năng lực của nhóm năng lực lãnh
đạo, quản lý thì năng lực hoạch định và phân công
công việc và tầm nhìn chiến lược có khoảng cách
giữa yêu cầu và thực trạng có khoảng cách lớn
nhất lần lượt là 0,53 điểm và 0,39 điểm. Năng lực
hoạch định và phân công công việc, đây chính là
năng lực điều hành, điều phối, gắn kết các cá nhân,
đơn vị trong một tổng thể thống nhất của tổ chức,
hướng tới mục tiêu chung. Đây là kỹ năng rất quan
trọng để nâng cao hiệu xuất công việc. Tuy nhiên,
theo khảo sát, kỹ năng này của lại thấp nhất trong
nhómnăng lực lãnh đạo, quản lý (88,63%). Năng
Bảng 1: Đánh giá năng lực hành vi, đạo đức nghề nghiệp
STT
Nhóm năng lực hành vi, đạo đức nghề nghiệp
Yêu cầu (điểm) Thực tế (điểm) Khoảng cách Tỷ lệ đáp ứng (%)
1 Năng lực tiếp nhận, xử lý, phản hồi thông tin từ lãnh đạo
4,23
4,06
0,17
96,0
2 Khả năng thích nghi, linh hoạt, chịu
được áp lực môi trường làm việc
4,11
3,99
0,12
97,1
3 Khả năng phối hợp với đồng nghiệp
4,18
4,13
0,05
98,8
4 Khả năng phối hợp giữa các bộ phận trong đơn vị
4,13
4,07
0,06
98,5
5 Khả năng phối hợp với đơn vị khác liên quan đến công việc
4,07
4,01
0,06
98,5
6 Khả năng đề xuất sự thay đổi và cải tiến công việc
3,98
3,84
0,14
96,5
7 Khả năng bảo mật thông tin
4,42
4,35
0,07
98,4
Trung bình nhóm
4,16
4,064
0,09
97,7
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Bảng 2: Đánh giá năng lực kiến thức/trình độ, sự hiểu biết công chức Bộ Tài chính
STT
Nhóm năng lực kiến thức/trình độ, sự hiểu biết
Yêu cầu (điểm) Thực tế (điểm) Khoảng cách Tỷlệđápứng(%)
1 Hiểu rõ chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật khi tổ chức,
thực thi công việc & văn bản hướng dẫn công việc/nghiệp vụ
4,27
4,08
0,19
95,55
2 Hiểu biết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
4,22
4,1
0,12
97,16
3 Hiểu biết chức năng, nhiệm vụ bộ máy tổ chức của đơn vị
4,41
4,31
0,1
97,73
4 Hiểu biết quy tắc, quy định nhiệm vụ công việc
4,34
4,32
0,02
99,54
5 Hiểu biết quy trình công việc, vị trí công tác
4,47
4,27
0,2
95,53
6 Hiểu biết thủ tục hành chính của đơn vị
4,2
4,26
-0,06
101,43
7 Có trình độ chuyên môn/nghiệp vụ phù hợp vị trí công việc
4,18
4,06
0,12
97,13
Trung bình
4,30
4,20
0,10
97,71
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
1...,96,97,98,99,100,101,102,103,104,105 107,108,109,110,111,112,113,114,115,116,...148
Powered by FlippingBook