Tạp chí Tài chính kỳ 2 số tháng 2-2016 - page 17

TÀI CHÍNH -
Tháng 02/2016
19
những người có thu nhập trung bình. So sánh với
Luật Thuế TNCN của các nước trên thế giới và trong
khu vực, số lượng thuế suất trong biểu thuế đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công của Việt Nam là
nhiều nhất. Đa số các nước chỉ để từ 3 đến 5 mức
thuế suất trong biểu thuế này. Trong thời gian tới
nên nghiên cứu giảm bớt 3 mức thuế suất, chỉ nên
giữ lại 4 mức thuế suất trong biểu thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công với các bậc thu nhập
được nới rộng hơn hiện tại.
Mặt khác, cũng nên giảm mức thuế suất cao nhất
(35%) trong biểu thuế TNCN đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công. Việc sửa biểu thuế và thuế
suất như vậy thì các cá nhân có thu nhập tính thuế ở
bậc cao (trên 80 triệu đồng/tháng) sẽ được giảmmức
điều tiết so với hiện hành. Xu hướng chung của các
nước là để mức thuế suất cao nhất trong biểu thuế
TNCN gần sát với mức thuế TNDN phổ thông (Từ
ngày 01/01/2016, thuế suất thuế TNDN phổ thông ở
Việt Nam là 20%).
Tài liệu tham khảo:
1. Quyết định số 732/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược
cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020;
2. Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế TNCN số 26/2012/QH13; và các văn bản hướng dẫn thi hành;
3. Báo cáo tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Luật thuế TNDN, Luật thuế
GTGT, Luật thuế TNCN, Luật thuế Tài nguyên và Luật Quản lý thuế (Tài liệu
trình kèm Tờ trình Quốc hội số 423/TTr-CP ngày 17/10/2014);
4. TS. Lê Xuân Trường, Phạm Nữ Mai Anh (2011), Thuế suất đơn nhất – Xu
hướng thế giới và khả năng áp dụng ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Học viện, Học viện Tài chính, Hà Nội;
5. TS. Lê Xuân Trường (2016), Cải cách thủ tục hành chính thuế: Nỗ lực vượt
bậc, Tạp chí Tài chính số 01/2016;
6. Gangadha Prasad Shukla, Phạm Minh Đức, Michael Engelschalk, Lê Minh
Tuấn (đồng chủ biên) (2011), Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ
thống hiệu quả và công bằng hơn, Ngân hàng Thế giới;
7. Machael Keen, Yitae Kim và Ricardo Varsano (2006), The flat taxes: Principle
and evidence, IMF.
cắt giảm mức thuế suất thuế TNCN, kể cả mức thuế
suất luỹ tiến cao nhất và mức thuế suất thấp nhất
trong Biểu thuế TNCN để nâng cao tính hấp dẫn
của môi trường đầu tư trong nước, thu hút được
lao động có kỹ thuật cao từ bên ngoài (Indonesia
đã giảm mức thuế suất cao nhất từ 35% xuống 30%,
Malaysia giảm từ 28% xuống còn 26%, Singapore
mức thuế suất cao nhất hiện là 20%,...)
Theo một nghiên cứu điều tra gần đây về thuế
TNCN tại 189 nước, nếu trong giai đoạn 1991-
1995, số quốc gia có mức thuế suất cao nhất trong
Biểu thuế TNCN của mình trên 40% chiếm khoảng
32,07% số nước đến giai đoạn 2001-2005, tỷ lệ số
quốc gia này giảm xuống còn 17,18%. Trong khi đó,
tỷ lệ số nước có mức thuế suất cao nhất trong Biểu
thuế TNCN dưới 30% đã tăng từ 35,73% lên 48,79%
trong cùng giai đoạn.
Để đảm bảo đơn giản, giảm mức điều tiết thuế
ở bậc cao mà không gây xáo trộn lớn về chính sách,
đảm bảo tính cạnh tranh, thu hút được chuyên gia,
lao động giỏi có thu nhập cao vào Việt Nam làm
việc, đồng thời đảm bảo được mối tương quan với
thuế TNDN theo từng bước của lộ trình cải cách
thuế, Chính phủ nên đơn giản hóa biểu thuế biểu
thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập
tính thuế từ tiền lương, tiền công ở những mức độ
nhất định. Giảm bớt số lượng thuế suất trong biểu
thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là một
bước đi hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và
điều tiết của sắc thuế này.
Biểu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công hiện hành có 7 mức thuế suất, từ 5% đến
35%. Đây là một biểu thuế có quá nhiều số lượng
thuế suất; khoảng cách các bậc thu nhập trong mỗi
mức thuế suất quá nhỏ, đặc biệt ở những mức thuế
suất ở các bậc 1, bậc 2, bậc 3. Điều này dẫn đến việc
tính thuế phức tạp và gia tăng các hành vi chuyển
dịch thu nhập nhằm tránh thuế; đồng thời quy định
như vậy cũng làm gia tăng mức độ điều tiết đối với
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN
Bậc Thu nhập tính thuế (TNTT)/
tháng (triệu đồng)
Thuế
suất
Tính số thuế phải nộp
Cách 1
Cách 2
1 Đến 5
5% 0 triệu đồng + 5% TNTT
5% TNTT
2 Trên 5 đến 10
10% 0,25 triệu đồng + 10% TNTT trên 5 triệu đồng 10% TNTT - 0,25 triệu đồng
3 Trên 10 đến 18
15% 0,75 triệu đồng + 15% TNTT trên 10 triệu đồng 15% TNTT - 0,75 triệu đồng
4 Trên 18 đến 32
20% 1,95 triệu đồng + 20% TNTT trên 18 triệu đồng 20% TNTT - 1,65 triệu đồng
5 Trên 32 đến 52
25% 4,75 triệu đồng + 25% TNTT trên 32 triệu đồng 25% TNTT - 3,25 triệu đồng
6 Trên 52 đến 80
30% 9,75 triệu đồng + 30% TNTT trên 52 triệu đồng 30 % TNTT - 5,85 triệu đồng
7 Trên 80
35% 18,15 triệu đồng + 35% TNTT trên 80 triệu đồng 35% TNTT - 9,85 triệu đồng
Nguồn: Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
1...,7,8,9,10,11,12,13,14,15,16 18,19,20,21,22,23,24,25,26,27,...97
Powered by FlippingBook