K2 T4 - page 76

75
KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
SXXM được chia thành hai công đoạn chính là sản
xuất clinker và sản xuất xi măng đóng bao các loại,
chi phí NVL trực tiếp được chi tiết theo phân xưởng
sản xuất.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Đối với hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp
sản xuất theo sản phẩm hoàn thành. Lương phải trả
cho công nhân sản xuất trong kỳ được tính như sau:
Lương phải trả = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá
Theo khảo sát, hầu hết các DN SXXM thực hiện
trả lương theo sản phẩm và được tính với công thức
như trên. Riêng Công ty xi măng Vicem Nghi Sơn
thực hiện trả lương cho công nhân trực tiếp sản
xuất theo hợp đồng giao khoán công việc dựa vào
kế hoạch sản xuất lập đầu năm. Ngoài được hưởng
lương chính công nhân sản xuất còn được hưởng các
khoản phụ cấp, các khoản tiền làm thêm giờ, thêm ca.
Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phát sinh tại các DN SXXM
gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí điện nước phục vụ cho phân xưởng sản
xuất… Căn cứ vào các chứng từ chi phí như: Phiếu
xuất kho, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ khấu
hao tài sản cố định… kế toán phản ánh vào các sổ chi
tiết chi phí sản xuất chung, hạch toán vào TK 627 và
được chi tiết theo từng khoản mục chi phí.
Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí
nhân viên phân xưởng gồm tiền lương, tiền ăn ca,
phụ cấp, tăng ca và các khoản trích theo lương của
quản đốc, tổ trưởng, thủ kho.
Một số hạn chế của phương pháp
xác định chi phí sản xuất
Thực tế cho thấy, các DN SXXM chưa vận dụng
các phương pháp xác định chi phí hiện đại trong
DN để đạt được hiệu quả trong quá trình quản trị
chi phí từ đó đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh
đã dự kiến. Hơn nữa, các đơn vị này chưa thực hiện
phân loại chi phí như: Phân loại chi phí theo mức
độ kiểm soát chi phí của nhà quản trị doanh nghiệp,
phân loại chi phí phục vụ quá trình ra quyết định…
Giải pháp khắc phục những hạn chế
Với điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay,
tùy theo đặc điểm của đơn vị như trình độ nhân
viên kế toán, quy trình công nghệ sản xuất, cách
phân loại chi phí, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
đối tượng tính giá thành… mà các DN sản xuất xi
măng có thể lựa chọn một trong các phương pháp
trên hoặc kết hợp nhiều phương pháp với nhau để
ứng dụng vào việc xác định chi phí tại đơn vị mình
nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho đơn vị. Các DN
xi măng có thể lựa chọn như sau:
Bước 1: Xác định chi phí mục tiêu của từng giai đoạn
sản xuất xi măng.
Chi phí mục tiêu được xác định cho từng giai
đoạn sản xuất. Việc xác định chi phí cho từng giai
đoạn SXXM thành phẩm cần dựa trên việc đánh
giá mức độ quan trọng của từng giai đoạn và mức
độ phức tạp của công nghệ sản xuất. Từ đó, xác
định tỷ lệ chi phí cho từng giai đoạn và có thể điều
chỉnh khi tổng chi phí thay đổi. Đối với sản phẩm xi
măng, chi phí biến động chủ yếu là chi phí vật liệu
và nhiên liệu, do đó nên lựa chọn chi phí này là chi
phí mục tiêu cho từng giai đoạn sản xuất xi măng,
gồm các giai đoạn: Giai đoạn 1: Nghiền nguyên liệu;
Giai đoạn 2: Nung tạo thành clinkerl; Giai đoạn 3:
Nghiền xi măng; Giai đoạn 4: Đóng bao
Bước 2: Tổ chức thực hiện các mục tiêu chi phí đã
xác định.
Giai đoạn này kết hợp kết quả thực tế chi phí
thực hiện ở từng giai đoạn sản xuất nêu trên để có
thể điều chỉnh cho phù hợp với tầm quan trọng của
từng giai đoạn. Qua 4 giai đoạn trên, kế toán theo
dõi chi tiết chi phí phát sinh ở mỗi phân xưởng sản
xuất và đối chiếu với chi phí mục tiêu đã xây dựng
ở bước 1; nếu chi phí thực tế lớn hơn chi phí mục
tiêu thì cần xem xét chi tiết các yếu tố chi phí có biến
động, tìm ra nguyên nhân cụ thể để điều chỉnh và
kiểm soát nhằm cắt giảm cho hợp lý. Ngược lại, đối
với các giai đoạn có chi phí thực tế thấp hơn so với
chi phí mục tiêu là kết quả tốt. Bước điều chỉnh này
giúp DN kiểm soát đúng chi phí mục tiêu ban đầu.
Bước 3: Đánh giá kết quả
Kết quả vận dụng phương pháp có thể xảy
ra một trong 3 trường hợp: Nếu chi phí thực tế
phát sinh đạt mức chi phí trần, quá trình sản xuất
không hiệu quả cần dừng hoạt động; Nếu chi phí
thực tế phát sinh chưa đạt mức chi phí trần nhưng
đạt đến mức chi phí mục tiêu cần xem lại 2 bước
là bước xây dựng chi phí và bước thực hiện sản
xuất. Nếu chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn chi
phí mục tiêu, quá trình sản xuất đạt được kết quả
tốt và có lợi nhuận.
Tài liệu tham khảo:
1. Phan Đức Dũng (2008), Kế toán quản trị, NXB Thống kê;
2. Cokins G. (2001), Activity-based cost management – An Excutive’s guide,
John Wiley & Sons, Inc;
3.
.
1...,66,67,68,69,70,71,72,73,74,75 77,78,79,80,81,82,83,84,85,86,...118
Powered by FlippingBook