K2 T3 - page 13

TÀI CHÍNH -
Tháng 3/2017
11
Đối diện với không ít thách thức
Bên cạnh những cơ hội, Việt Nam cũng sẽ phải
đối diện với không ít khó khăn thách thức, trở ngại
từ Hiệp định EVFTA, ảnh hưởng đến triển vọng
xuất nhập khẩu của hai bên. Cụ thể như:
- Sức ép cạnh tranh từ hàng hóa và dịch vụ của EU:
Mở cửa thị trường Việt Nam cho hàng hóa, dịch vụ
từ EU, đồng nghĩa với việc DN Việt Nam sẽ phải
nâng cao năng lực cạnh tranh ngay tại thị trường
nội địa, bởi các DN EU có lợi thế hơn hẳn các DN
Việt Nam về năng lực cạnh tranh, kinh nghiệm thị
trường cũng như khả năng tận dụng các FTA.
- Các yêu cầu khắt khe về quy tắc xuất xứ:
Thông
thường hàng hóa muốn được hưởng ưu đãi thuế
quan theo FTA, nguyên liệu phải đáp ứng được một
tỷ lệ về hàm lượng nội khối nhất định. Tuy nhiên,
điều đáng lo ngại hiện nay là nguồn nguyên liệu
cho sản xuất hàng xuất khẩu hiện nay của Việt Nam
lại chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc hoặc
ASEAN.
- Các rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm, dán nhãn,
môi trường:
Các yêu cầu bắt buộc về vệ sinh an toàn
thực phẩm, dán nhãn, môi trường... của EU rất khắt
khe và không dễ đáp ứng. Do vậy, hàng hóa của Việt
Nam phải hoàn thiện rất nhiều về chất lượng để có
thể vượt qua được các rào cản này.
- Nguy cơ về các biện pháp phòng vệ thương mại:
Khi
rào cản thuế quan không còn là công cụ hữu hiệu
để bảo vệ DN ở thị trường nhập khẩu thường có xu
hướng sử dụng nhiều hơn các biện pháp chống bán
phá giá, chống trợ cấp hay tự vệ để bảo vệ ngành
sản xuất nội địa. EU là một trong những thị trường
thường sử dụng các công cụ này nên DN Việt Nam
có thể bị lúng túng về mặt pháp lý.
- Thương hiệu sản phẩm Việt Nam vẫn còn yếu:
Hàng hoá Việt Nam vẫn chưa được thị trường EU
biết đến, hiệu quả của công tác quảng bá và thúc
đẩy các sản phẩm chưa cao, Việt Nam cũng chưa
phải là quốc gia có nguồn hàng hóa chất lượng cao.
Những đề xuất, kiến nghị
Theo đánh giá của EuroCham,
Việt Nam đang tiến hành hàng loạt
thay đổi cơ bản nhằm hoàn thiện
quá trình hội nhập vào nền kinh tế
toàn cầu. Từ cuối năm 2015, Việt
Nam đã ban hành một số quy định
để triển khai một số luật và quy
định mới về đầu tư nước ngoài với
mục tiêu ưu đãi cho DN và thúc
đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng
trưởng mạnh hơn nữa.
Việt Nam cũng đưa ra nhiều
ưu đãi đầu tư bao gồm cả ưu đãi về thuế đối với
một số lĩnh vực mà các DN EU đang dẫn đầu thế
giới như công nghệ cao, công nghệ môi trường và
nông nghiệp. Những cam kết cải cách nền kinh tế,
hoàn thiện hệ thống luật pháp, cải tiến thủ tục hành
chính, môi trường đầu tư mạnh mẽ của Chính phủ
sẽ tạo động lực mạnh mẽ thu hút đầu tư từ EU.
Bên cạnh đó, ổn định kinh tế vĩ mô cũng giúp tăng
niềm tin cho các nhà đầu tư. Điều này phần nào
được minh chứng qua khảo sát của EuroCham là
có tới 76% DN EU hoạt động tại Việt Nam bày tỏ
sự lạc quan về triển vọng kinh doanh tại đây trong
năm 2017.
Tuy nhiên, để có thể đón nhận các cơ hội và
ứng phó hiệu quả với các thách thức khi Hiệp
định EVFTA chính thức có hiệu lực, Việt Nam cần
nhanh chóng rà soát và chuẩn bị để những gì chưa
tương thích với các FTA để tiếp tục hoàn thiện,
trước mắt, cần tập trung vào một số nhiệm vụ
như: Tiếp tục cải cách hành chính, đặc biệt trong
lĩnh vực hải quan, thuế và cấp phép; Chú trọng
công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động cải cách
hành chính của các cơ quan nhà nước để đảm bảo
không cá nhân, tổ chức đơn vị nào có thể vi phạm
các quy định; Nhanh chóng cập nhập và thực
thiện các quy chuẩn về an toàn thực phẩm và các
tiêu chuẩn của nông sản Việt Nam khi xuất sang
EU; DN trong nước điều chỉnh, thay đổi phương
thức kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình…
Tài liệu tham khảo:
1. Tổng cục Hải quan (2017), Diễn biến xuất khẩu nhóm mặt hàng giày dép
của Việt Nam trong giai đoạn năm 2011-2016;
2. Tổng cục Thống kê, Tình hình kinh tế - xã hội 02 tháng đầu năm 2017;
3. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2016), Tóm lược Hiệp định
Thương mại Tự do châu Âu - Việt Nam;
4. Hồ Hường (2017), Gần 80% doanh nghiệp châu Âu lạc quan về triển vọng
kinh doanh tại Việt Nam, Diễn đàn Doanh nghiệp.
Kim ngạch xuất khẩu hàng giày dép theo thị trường
trong giai đoạn 2011-2016 (Triệu USD)
Thị trường
nhập khẩu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Bỉ
356,7
404,6
516,5
659,0
723,5
825,4
Đức
410,3
400,2
457,3
600,1
705,3
764,7
Anh
495,0
501,3
543,2
572,4
693,5
618,4
Hà Lan
367,2
347,5
359,2
469,9
533,7
595,2
Pháp
244,9
237,9
228,0
253,4
417,2
449,9
Italia
249,4
225,7
240,5
313,9
346,2
335,7
Tây Ban Nha
238,3
234,5
296,8
382,5
281,9
266,8
Nguồn: Tổng cục Hải quan
1...,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12 14,15,16,17,18,19,20,21,22,23,...122
Powered by FlippingBook