K2 T3 - page 21

TÀI CHÍNH -
Tháng 3/2017
19
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường... tuy nhiên, vẫn chưa thu hút được sự tham
gia đầu tư của các thành phần kinh tế.
Công tác kế toán tài sản cố định
tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
Thông tư 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của
Bộ Tài chính quy định những thay đổi về chế độ
quản lý và tính hao mòn TSCĐ đã khắc phục phần
lớn những hạn chế trong quy định về công tác kế
toán trước đây. Cụ thể những điểm mới như:
Thứ nhất,
về ghi nhận TSCĐ: Đã quy định rõ đối
với TSCĐ đặc thù và TSCĐ đặc biệt. Theo đó, TSCĐ
đặc thù: Những tài sản (trừ tài sản là nhà, vật kiến
trúc) có nguyên giá từ 5 triệu đồng đến dưới 10
triệu đồng và có thời gian sử dụng trên 1 năm; Tài
sản là trang thiết bị dễ hỏng, dễ vỡ (như thuỷ tinh,
gốm, sành sứ…) phục vụ nghiên cứu khoa học, thí
nghiệm có nguyên giá từ 10 triệu đồng trở lên. Tài
sản cố định đặc biệt gồm: Tài sản không thể đánh
giá được giá trị thực nhưng đòi hỏi phải quản lý
chặt chẽ về hiện vật như các cổ vật, hiện vật trưng
bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử…
Thứ hai,
về đối tượng ghi sổ kế toán TSCĐ: Ngoài
các quy định trước thì có bổ sung: súc vật làm việc
và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật có giá trị
từ 10 triệu đồng trở lên và vườn cây thuộc khuôn
viên đất độc lập có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên,
được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán TSCĐ;
Thứ ba,
về xác định nguyên giá của TSCĐ: Bổ
sung trường hợp TSCĐ hình thành từ đầu tư xây
dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quyết toán
được ghi sổ và hạch toán kế toán TSCĐ kể từ ngày
có biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng. Nguyên
giá ghi sổ là nguyên giá tạm tính được lựa chọn theo
thứ tự ưu tiên: Giá đề nghị quyết toán; Giá trị xác
định theo biên bản nghiệm thu A-B; Giá trị dự toán
dự án đã được phê duyệt.
Thứ tư,
về quản lý TSCĐ: Quy định cụ thể các
nội dung cần thực hiện: Mọi TSCĐ hiện có tại đơn
vị được quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo
đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
TSCĐ; Đơn vị có trách nhiệm lập thẻ TSCĐ, hạch
toán kế toán đối với toàn bộ TSCĐ hiện có của đơn
vị theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành,
thực hiện kiểm kê định kỳ hằng năm về TSCĐ hiện
có thực tế, báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực
tiếp để thống nhất hạch toán điều chỉnh số liệu giữa
kết quả kiểm kê và sổ kế toán.
Thứ năm,
về xác định, quản lý giá trị hao mòn
TSCĐ. Việc tính hao mòn TSCĐ thực hiện mỗi năm
1 lần vào tháng 12, trước khi khoá sổ kế toán hoặc
bất thường. Phạm vi TSCĐ phải tính hao mòn là tất
cả TSCĐ hiện có.
Đối với những TSCĐ có thay đổi về nguyên giá,
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định lại các chỉ tiêu
nguyên giá, giá trị còn lại, số hao mòn luỹ kế của
TSCĐ đó để ghi sổ kế toán.
TSCĐ của đơn vị sử dụng vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên
kết mà không hình thành pháp nhân mới hoặc cho
thuê theo quy định của pháp luật để phải trích khấu
hao TSCĐ.
Mặc dù, đã có văn bản quy định cụ thể về công
tác kế toán TSCĐ nhưng việc nắm bắt, cập nhật các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
TSNN tại một số đơn vị còn hạn chế, công tác hạch
toán và theo dõi tài sản không kịp thời và đầy đủ,
kế toán chưa tính hao mòn và trích khấu hao TSCĐ
đúng chế độ quy định, thậm chí có đơn vị không
phản ánh tài sản vào sổ và báo cáo kế toán. Đây là
kẽ hở để phát sinh thất thoát, nhất là các loại tài sản
và thiết bị chuyên dùng điện tử, tin học. Ngoài ra,
nhiều đơn vị chưa thực sự quản lý, theo dõi sát được
thực trạng và biến động của tài sản, nhất là đất đai
nên công tác kế toán chưa phản ánh đúng giá trị của
tài sản và khấu hao chưa phù hợp với thực tế.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Tài chính (2015) Thông tư 162/2014/TT-BTC;
2. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng TSNN năm 2014;
3. Lê Thị Hương Trần, Ngọ Thị Thu Giang (2015): Chuẩn hóa chứng từ kế toán
TSCĐ tại các doanh nghiệp Việt Nam. NXB Tài chính.
Giá trị TSCĐ phân theo loại tài sản (Tỷ đồng)
Loại TSCĐ
2014
7/2016
1. Quyền sử dụng đất
692.372 699.156,98
2. Nhà
240.642 256.164,6
3. Ô tô
20.623 23.127,38
4. Tài sản khác có nguyên
giá > 500 triệu đồng
4.592 62.003,02
Nguồn: Cơ sở Dữ liệu quốc gia
Hiện nay, hành lang pháp lý quy định về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước (chủ yếu là tài sản
cố định) tại các cơ quan, đơn vị đã được quy
định khá đầy đủ. Cụ thể như: Luật Quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước năm 2008 và nhiều nghị
định của Chính phủ; thông tư của Bộ Tài chính
quy định, hướng dẫn quản lý, sử dụng, mua
sắm… tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị
sự nghiệp công lập.
1...,11,12,13,14,15,16,17,18,19,20 22,23,24,25,26,27,28,29,30,31,...122
Powered by FlippingBook