K2 T3 - page 88

86
KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
trong một tài khoản cụ thể nào của kế toán. Rất
nhiều chi phí liên quan đến môi trường đang phản
ánh chung trong các tài khoản chi phí khác nhau
(TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; TK
622 – Chi phí nhân công trực tiếp; TK 627 – Chi phí
sản xuất chung; TK 642 – Chi phí quản lý DN…)
và các nhà quản lý kinh tế khó có thể phát hiện
cũng như thấy được quy mô, tính chất của chi phí
môi trường nói chung và từng khoản chi phí môi
trường nói riêng…
Rào cản của sự phát triển
kế toán quản trị môi trường ở Việt Nam
Phát triển EMA ở Việt Nam đang ở giai đoạn
đầu, vì vậy, các DN đang phải đối diện với rất nhiều
rào cản, khi đưa các vấn đề môi trường vào hệ thống
kế toán thực hành. Qua nghiên cứu, có thể nhận
diện những rào cản đối với sự phát triển KTQT môi
trường ở nước ta như sau:
Thứ nhất,
chưa hình thành được một tổ chức học
tập. Tổ chức học tập là quá trình nâng cao hiệu suất
bằng việc tạo ra, thu thập và chuyển giao kiến thức
trong một tổ chức (Senge, 1994; Burton và Obel,
2004). Vì vậy, nếu DN quan tâm đến việc thường
xuyên tổ chức đào tạo kiến thức về môi trường cho
các nhân viên sẽ góp phần quan trọng vào việc hoàn
thiện công tác hạch toán các khoản chi phí và doanh
thu liên quan đến môi trường.
Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, kế toán
viên tham gia mức độ rất thấp trong các hoạt động
quản lý môi trường. Sự tham gia của nhân viên kế
toán có xu hướng cao hơn ở các khu vực liên quan
đến kỹ năng kế toán truyền thống như: Thực hiện
báo cáo tài chính, lập kế hoạch ngân sách và thẩm
định đầu tư. Vì vậy, các DN cần yêu cầu và tổ chức
cho đội ngũ kế toán nghiên cứu các quá trình hoạt
động và xử lý chất thải trong DN mình nhằm nâng
cao kiến thức về môi trường và lồng ghép các vấn đề
môi trường vào thực hành kế toán. Nói cách khác,
kế toán viên và các chuyên gia môi trường cần chia
sẻ về kỹ năng với nhau trong việc giải quyết các vấn
đề môi trường.
Thứ hai,
các DN thường tập trung quá mức vào
hiệu quả kinh tế, bỏ qua các vấn đề liên quan đến
môi trường. Theo truyền thống ở các nước đang
phát triển, việc theo đuổi lợi nhuận được coi là tiền
đề quan trọng khi điều hành một DN. Các DN có xu
hướng tập trung nhiều hơn vào các mục tiêu ngắn
hạn hơn là dài hạn. Nhiều nhà quản lý được hỏi đều
trả lời rằng, khách hàng của họ tập trung nhiều hơn
vào chất lượng và giá cả thấp, khi họ đưa ra quyết
định mua hàng hơn là trách nhiệm môi trường của
DN. Hơn nữa, lo ngại về chi phí cũng là rào cản
quan trọng cho sự phát triển của EMA, đặc biệt đối
với các DN vừa và nhỏ - những DN có nguồn lực
hạn chế.
Thứ ba,
thiếu sự hướng dẫn về KTQT môi trường.
Ở các nước phát triển, sức mạnh điều tiết của chính
phủ có khả năng buộc các chiến lược của công ty
phải thay đổi theo định hướng chiến lược phục vụ
cho môi trường và xã hội. Ngược lại, các quốc gia
trong khu vực Đông Nam Á có ít tác động hơn đến
trách nhiệm môi trường của DN do thực thi pháp
luật yếu, các quy định không phù hợp, thiếu ý chí
chính trị và thiếu sự hợp tác giữa các bên liên quan
(Mitchell, 2006).
Những vấn đề trên có thể được coi là rào cản
đối với sự phát triển của EMA ở Việt Nam. Để giải
quyết vấn đề này, Việt Nam cần nghiên cứu kinh
nghiệm của các quốc gia phát triển đã thực hiện
thành công và có hiệu quả hệ thống EMA. Ví dụ
như, Chính phủ Bồ Đào Nha đã đóng một vai trò
quan trọng trong sự phát triển của EMA thông qua
việc ban hành pháp luật về kế toán và chuẩn mực
về việc công nhận, đo lường và công bố hoạt động
môi trường.
Nhìn chung, EMA là một công cụ được thiết kế
để theo dõi giá trị tiền tệ và phi tiền tệ của các hoạt
động môi trường trong các tổ chức. Tuy nhiên, ở
Việt Nam, EMA là một khái niệm tương đối mới,
do đó thực sự không dễ dàng để tích hợp các vấn
đề môi trường vào hệ thống kế toán truyền thống.
Có ba nguyên nhân gốc rễ của các rào cản đối với
sự phát triển của EMA ở Việt Nam hiện nay, đó
là: (i) Thiếu hụt tổ chức học tập; (ii) Tập trung quá
mức vào hiệu quả kinh tế; (iii) Thiếu sự hướng dẫn
về EMA. Việc hiểu biết sâu sắc hơn về những rào
cản này sẽ hỗ trợ các bên liên quan trong việc phát
triển thành công kế toán quản trị môi trường và cải
thiện chất lượng môi trường ở Việt Nam trong thời
gian tới.
Tài liệu tham khảo:
1. Burton, R. and Obel, B. (2004), Strategic Organizational Diagnosis and
Design:The Dynamics of Fit;
2. PGS., TS. Phạm Đức Hiếu, PGS., TS. Nguyễn Thị Kim Thái, Kế toán môi trường
trong DN, NXB Giáo dục, 2012;
3. IFAC (2005), Guidance Document: Environmental Management Accounting;
4. METI (2002), Environmental Management Accounting (EMA) Workbook,
Ministry of Economy, Trade and Industry, Japan;
5. Min, H. and Galle, W.P. (1997), “Green purchasing strategies: trends and
implications”;
6. UNDSD (2001), Environmental Management Accounting: Procedures and
Principles.
1...,78,79,80,81,82,83,84,85,86,87 89,90,91,92,93,94,95,96,97,98,...122
Powered by FlippingBook